1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

*)Thị trường máy phát điện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 64 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Biểu 6:

biểu đồ các thị tr ờng phân hệ thống ngân hàng nông nghiệp

& phát triển nông thôn việt nam của Công ty



22%



26%



Kv. phía Nam

Kv. phía Bắc

Kv. miền Trung



52%

( Theo báo cáo phân tích thị trờng của công ty 2005)



Nếu xét thị phần máy phát điện của công ty theo hệ thống kho bạc nhà nớc

Việt Nam thì khu vực miền trung chiếm thị phần lớn 58%, miền Nam chiếm

25% miền Bắc chiếm 17%.

Biểu 7:

biểu đồ các thị trờng phân theo kho bạc nhà nớc việt nam của công ty



25.0%



Kv. phía Nam

Kv. phía Bắc

Kv. miền Trung



58.0%



17.0%

( Theo báo cáo phân tích thị trờng cua công ty)



Nếu xét thị phần máy phát điện của công ty theo hệ thống ngân hàng

công thơng Việt Nam thì khu vực miền trung chiến thị phần lớn hơn 60%,

miền Bắc chiếm 25% về thị phần, miền Nam chiếm 15% về thị phần.



Biểu 8:

biểu đồ thị tr ờng phân theo hệ thống ngÂn hàng

cÔng thƯƠng việt nam của công ty



15.0%



Kv. phía Nam

Kv. phía Bắc



60.0%



25.0%



Kv. miền Trung



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



( Theo báo cáo phân tích thị trờng của công ty)

Biểu đồ thị trờng phân theo ngành bu điện: khu vực miền trung chiếm thị

phần lớn 68%, miền nam chiếm 12% thị phần, khu vực miền bắc chiếm 20%

thị phần. Có biểu đồ nh sau:

Biểu 9:



biểu đồ các thị tr ờng phân theo các đơn vị b u điện

của công ty



12.0%

Kv. phía Nam



20.0% Kv. phía Bắc

Kv. miền Trung



68.0%

( theo báo cáo phân tích thị trờng của công ty)

Nếu xét theo Bộ quốc phòng,Bộ công an và các đơn vị khác thì khu vực

phía Bắc tiêu thụ với khối lợng lớn nhất chiếm 37,1% sản lợng tiệu thụ ở thị

trờng trong nớc của công ty, sau đó là khu vực miền Nam chiếm 32,6% và khu

vực miền Trung chiếm 30,3%.

Sau đây là biểu đồ thể hiện thị phần sản phẩm tiêu thụ theo bộ quốc phòng,

bộ công an và các đơn vị khác của công ty:

Biểu 10:

biểu đồ các thị tr ờng phân theo khu vực của công ty



30.3%



32.6%



Kv. phía Nam

Kv. phía Bắc

Kv. miền Trung



37.1%

( Theo báo cáo phân tích thị trờng của cong ty )



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Nhìn chung các khách hàng truyền thống của Công ty chủ yếu là hệ

thống ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, sau đó là hệ

thống kho bạc nhà nớc Việt Nam, tiếp là hệ thống bu điện rồi đến ngân hàng

công thơng việt nam và các đơn vị khác. Nói chung, đối với thị trờng trong nớc, sản phẩm của công ty có thể nói là độc chiếm. Các khách hàng truyền

thống không những đợc giữ vững mà còn ngày đợc tăng lên.

Trong ba năm 2003, 2004, 2005mặc dù kết quả cho thấy là có khá nhiều

khách hàng quen thuộc tìm đến mua sản phẩm của công ty nhng số khách

hàng thuộc khu vực ngân hàng công thơng va Bu điện cha nhiều,đặc biệt là bộ

xây dựng Công ty cha có đâu mối liên hệ với khu vực này. Đây là những khu

vực tiềm năng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Công ty

còn xem xét những khả năng của mình để xâm nhập các khu vực trên.

Do đặc điểm của sản phẩm công ty có những điểm sản phẩm của công ty

có những điểm khác biệt so những hàng hoá thông thờng nên nhu cầu tiêu

dùng không biến động theo nhu cầu sử dụng của các ngành nghề kinh tế. Đó

là các loại Máy phát điện có công suất từ 5KVA đến 500KVA. Từ sau nghị

quyết VIII của Đảng về chủ trơng CNH-HĐH đất nớc, chủ trơng hiện đại hoá

máy móc thiết bị. Các công ty kinh doanh Máy phát điện trong cả nớc đã

không ngừng phát triển mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo

đó là dần tiến đến tự động hoá máy móc thiết bị. Trên cơ sở đó Công ty đã

nghiên cứu và gẵn vào Máy phát điện một bộ phận có tên là ATS (Automatic

trasfer shwitch). Đây là bộ phận tự động chuyển nguồn,khi xảy ra sự cố mất

điện lới đột ngột thì bộ phận này có chức năng tự động chuyển từ hệ thống

điện năng sang bộ phận đầu phát giúp cho quá trình hoạt động của doanh

nghiệp không bị dán đoạn. ngoài ra,Công ty còn đang tiến hành thiết kế, sản

xuất vỏ cách âm cho máy phát điện nhằm hạn chế tối đa tiếng ồn do máy phát

phát ra, nhờ có vỏ cách âm mà tiếng ồng chỉ phát ra trong vòng bán kính

khoảng vài cm.

Đối với thị trờng trong nớc,Công ty luôn có mối quan hệ làm ăn uy tín trên

cơ sở chất lợng máy móc thiết bị đợc cung cấp có chất lợng cao. Đây là khách

hàng quan trọng của công ty. Nhiều năm qua, công ty đã gây đợc mối quan hệ

mật thiết, cung cách làm ăn giao dịch ăn ý, tạo đợc sự tín nhiệm cho họ.

Công ty đã trang bọ cho mình một đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ,có trình

độ học vấn từ cao đẳng trở lên,có nhiệm vụ điều tra, thăm dò thị trờng, tìm

kiếm bạn hàng đồng thời thu thập và xử lý thông tin kịp thời về những biến

động thị trờng cho công ty để có phơng pháp ứng phó. Mặt khác Công ty luôn

cử các cán bộ kinh doanh đi thực hiện việc giao dịch với các đối tác nhằm

thiết lập các mối quan hệ mật thiết hơn với các khách hàng truyền thống và

tìm kiếm khách hàng mới. Khách hàng cũng có thể giao dịch trực tiếp với

Công ty để ký kết hợp đồng. Nhìn chung, đối với thị trờng trong nớc sản phẩm

của công ty thị phần khá lớn.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Hiện nay, việc tìm kiếm thị trờng cho Công ty là do phòng kinh doanh đảm

nhiệm. Họ có nhiệm vụ điều tra về đối thủ cạnh tranh, từ đó có những giải

pháp trình lên ban quản lý Công ty.

Về hoạt động xuất khẩu, hiện nay Công ty cha phát sinh việc xuất khẩu.

Máy móc,thiết bị hoàn toàn đợc nhập từ các hãng sản xuất nổi tiếng ở nớc

ngoài.

*)Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của hàng gia công may mặc xuất khẩu.

Để đánh giá đúng hơn hoạt động tiêu thụ của hàng may măc gia công

xuất khẩu chúng ta cũng tìm hiểu cơ cấu thị trờng tiêu thụ cung nh cơ cấu sản

phẩm tiêu thụ của công ty.

- Cơ cấu thị trờng tiêu thụ của công ty

Trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng sang các thị trờng

nh Anh,Pháp hay các thị trờng khác của công ty lại có sự sụt giảm, điều này là

do trong năm 2002 những hợp đồng mà công ty ký đợc tại các thị trờng này

đều có mức giá quá rẻ. Tổng giá trị hợp đồng của công ty tại thị trờng EU

giảm 45.851USD, trong khi đó con số sụt giảm tại thị trờng Anh là

28.082USD, tại các thị trờng khác là 16.879 USD. Tuy vậy cùng với tốc độ

tăng nhanh của mức tiêu thụ tại thị trờng Đức, các thị trờng này trong các năm

gần đây cũng đã có những mức tăng giá trị hợp đồng nhng còn ở mức thấp.

Công ty có mức tăng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng chủ yếu do mức

tăng tại thị trờng Đức. Điều này cho thấy thị trờng Đức ngày càng đóng vai trò

quan trọng trong cơ cấu thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nếu nh năm

2002 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng tại thị trờng Đức là 30,8%

trong tổng kim ngạch xuất khẩu theo hợp đồng của công ty, thì đến năm 2004

con số này đã là 35,3%. Rõ ràng là thị trờng Đức đang chiếm dần tỷ trọng của

các thị trờng khác. Xu thế này còn đợc dự báo là lâu dài do thị trờng Đức còn

rất nhiều tiềm năng mà công ty có thể khai thác.

- Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty

Trong năm 2002 công ty đã xuất khẩu nhiều chủng loại mặt hàng hơn,

song hàng Jacket của công ty vẫn chiếm là chủ yếu năm 2003 chiếm 69% và

năm 2004 chiếm 57% trong tổng sản lợng tiêu thụ, song sản lợng tiêu thụ năm

2004 về mặt hàng này tiêu thụ vẫn ở mức cao là 24000 sản phẩm.

Nhìn vào cơ cấu tiêu thụ ta thấy sản phẩm tiêu thụ chính của công ty là

hàng áo Jacket và quần các loại. Thực tế hàng Jacket các loại là sản phẩm chỉ

tiêu thụ vào vụ đông và hàng xuân nên thời vụ ngắn làm ảnh hởng đến sự bố

trí sản xuất của công ty.

- Kết quả đạt đợc và những hạn chế còn tồn tại

Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ

cũng nh phân tích cơ cấu sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của công ty chúng ta

có thể rút ra những kết quả đạt đợc cũng nh những hạn chế còn tồn tại của

hoạt động tiêu thụ tại công ty.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



- Những kết quả đạt đợc

Trong điều kiện thị trờng có nhiều thay đổi khó kiểm soát, ảnh hởng tới

mức độ tiêu thụ của hàng dệt may thế giới nhng công ty vẫn duy trì đợc mức

tiêu thụ liên tục tăng của mình.Điều này có đợc là do công ty đã rất nhạy bén

trớc sự biến động của thị trờng, nhận biết và chớp thời cơ đúng lúc. Việc

chuyển hớng trọng tâm sang thị trờng Đức là một phơng châm chính xác của

lãnh đạo công ty, sự chuyển hớng này đã mang lại những kết quả tích cực cho

hoạt động tiêu thụ của công ty.

Thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ đề ra đồng thời duy trì đợc mức tăng trởng giá trị tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty. Mặc dù số liệu kế hoạch là

một vấn đề còn phải bàn nhng với mức tăng trởng hiện có công ty đã duy trì

đợc hoạt động sản xuất một cách ổn định.

Cơ cấu mặt hàng cũng nh cơ cấu thị trờng của công ty cũng đợc công

ty duy trì và chuyển hởng phù hợp. Bên cạnh duy trì sản lợng cũng nh mức

tiêu thụ ổn định của các mặt hàng truyền thống. Công ty cũng đã có những

điều chỉnh phù hợp đối với cơ cấu thị trờng, tăng dần tỷ trọng hàng hóa xuất

khẩu sang Đức là một chủ trơng đúng đắn của lãnh đạo công ty, với sức tiêu

thụ nh hiện nay thị trờng Đức đang hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa cho

công ty.

- Những hạn chế còn tồn tại

Mặc dù thị trờng xuất khẩu trớc nay vẫn là thị trờng trọng tâm của công

ty nhng xét về lâu dài thị trờng nội địa là không thể bỏ qua. Thực tế công ty

cũng đã nhận thức đợc vấn đề này, các hoạt động thúc đẩy tiêu thụ hang nội

địa đã đợc xúc tiến nhng kết quả mang lại là quá thấp. Đặc biệt là trong hai

năm 2004 và 2005.

Công tác lập kế hoạch tiêu thụ của công ty là không đợc tốt, việc luôn

đa ra mức kế họach thấp hơn mức thực hiện của năm trớc là rất bất hợp lý.

Điều này sẽ dẫn đến nhữnh đánh giá không xác thực về mức tăng trởng giá trị

tiêu thụ của công ty. Cần có một hệ thống chỉ số kế hoạch sát hơn nữa với

năng lực sản xuất của công ty. Nh vậy mới thúc đẩy toàn bộ công ty hoạt động

với mức năng lực cao nhất của mình.

2. Công tác địng giá TTSP của công ty

Trớc đây, khi còn thời kỳ bao cấp, giá TTSP do các cơ quan chức năng của

Nhà nớc quy định. Nhà nớc tự cân đối với chi phí để đa ra mức giá phù hợp.

Do đó không thể hiện đợc tính linh hoạt của nó. Bớc sang cơ chế thị trờng,

việc định giá nh thế nào đợc giao hoàn toàn cho doanh nghiệp. Công ty phải

tính toán sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng mà vẫn

bảo đảm có lãi.

Do đặc điểm khác biệt về phơng thức bán hàng của công ty đó là bán

thông qua hợp đồng dự thầu đối với khách hàng lớn nên Công ty chỉ đa ra 1

chính sách giá đó là giá bán trong hợp đồng. Tuỳ thuộc vào những điều kiện



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

×