Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 64 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu
TH/Kh
(%)
Kh
TH
TH/Kh
(%)
TH
TH/Kh
(%)
100
66.6
170
180
105.9
200
200
100
550
137.5
450
500
111.1
600
580
96.6
120
70.6
200
180
90
250
300
120
100
160
160
150
140
93.3
200
190
95
300
250
83.3
300
320
106.6
350
400
114.2
200
180
90
200
300
150
320
400
125
400
420
105
450
380
84.4
400
450
112.5
400
600
150
450
500
111.1
550
520
94.5
Kh TH
1.
MPĐ
150
SDMO
2.
MPĐ
400
BRUNO
3.
MPĐ
170
COELMO
4.
MPĐ
INTERPOWE
R
5.
MPĐ
DENYO
6.
MPĐ
TOYO
7.
MPĐ
CUMIN
8.
MPĐ
LIFTER
Kh
( Theo báo cáo tài chính của công ty )
Qua ta thấy rằng năm 2003, công ty chỉ đạt 66.6% kế hoạch tiêu thụ
Máy phát điện SDMO, hụt 50 chiếc so với kế hoạch. Sang năm 2004 công ty
đã vợt 5.9% so với kế hoạch, tăng 10 chiếc. Năm 2005 tăng số sản phẩm tiêu
thụ lên thành 200 chiếc dự định sẽ tiêu thụ trong năm và đã thực hiện đợc
100% kế hoạch.
Nh vậy năm 2003 công ty không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ MPĐ
SDMO. Năm 2004 và năm 2005 đã vợt và đạt mức kế hoạch. Điều này chứng
tỏ công tác nghiên cứu thị trờng cho loại sản phẩm nay đáp ứng sát với nhu
cầu thực tế của thị trờng. Năm 2004 sản phẩm đã tiêu thụ với số lợng cao hơn
so với năm 2003, và năm 2005 công ty đã kế hoạch sản xuất nhiều hơn năm
2004, và đã đạt đợc mức kế hoạch đề ra chứng tỏ công tác tiêu thụ đã đợc đẩy
mạnh.
Đối với MPĐ COELMO, qua năm 2003 va 2004 đều không đạt mức kế
hoạch đề ra. Năm 2003 đạt 70.6%, năm 2004 tình hình tiêu thụ loại MPĐ này
đã có xu hớng tăng hơn so với năm 2003 và đạt 90%. Đặc biệt năm 2005 đã
tăng và vợt mức kế hoạch sản xuất. Điều này cho thấy các bạn hàng ngày
càng tin cậy vào sản phẩm của công ty.
Với MPĐ INTERPOWER, qua ba năm 2003,2004,2005 ta thấy năm
2003 công ty đã hoàn thành vợt mức kế hoạch tăng 60 chiếc, đạt 160% so với
kế hoạch. Năm 2004 công ty không hoàn thành kế hoạch đặt ra chỉ đạt 93.3%
so với kế hoạch. Công tác nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng năm 2004 còn
vấn đề, sản phẩm thực hiện giảm 10 sản phẩm so với kế hoạch. Mặc dù năm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2004 sản phẩm tiêu thụ giảm nhng năm 2005 sau khi đã có những biện pháp
khắc phục những điểm yếu của năm 2004 công ty đã đặt mức kế hoạch cao
hơn năm 2004 và thực hiện đợc 95% mức kế hoạch đặt ra. Đây là một con số
khiêm tốn nhng cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho công ty, sau một năm bị
cạnh tranh gay gắt thì năm 2005 đã tìm đợc chỗ đứng cho sản phẩm này trên
thị trờng.
Về MPĐ DENYO qua 3 năm 2003,2004 và 2005 ta thấy năm 2003
Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra về tiêu thụ loại máy này. Năm
2003, tiêu thụ đạt 83.3% so với kế hoạch. Năm 2004 và năm 2005 .Công ty đã
tăng mức sản phẩm tiêu thụ kế hoạch và đều vợt mức kế hoạch và năm 2004
đạt 106.6% so với kế hoạch và năm 2005 đạt 114.2% so với kế hoạch. Điều
này chứng tỏ viễc xem xét tình hình công tác nghiên cứu thị trờng sản phẩm
rất tốt. Và sản phẩm tiêu thụ qua các năm là tăng.
Xét về MPĐ TOYO, qua 3 năm 2003, 2004 và năm 2005 ta thấy chỉ có
năm 2003 là không đạt chỉ tiêu đề ra, còn hai năm 2004 và 2005 đều vợt mức
chỉ tiêu và đạt 150% so với kế hoạch trong năm 2004, đạt 125% so với kế
hoạch trong năm 2005. Nh vậy trong hai năm gần đây, công ty đã chú trọng
đến việc tiêu thụ loại MPĐ này, thể hiện ngày càng tin tởng của khách hàng
đối với sản phẩm của Công ty.
Đối với MPĐ CUMIN, năm 2003 đã vợt mức kế hoạch tiêu thụ đề ra và
đạt 105%. Tuy nhiên, năm 2004 Công ty đã tăng mức sản lợng kế hoạch nhng
không đạt chỉ tiêu đã đề ra, mức sản lợng tiêu thụ giảm so với năm 2003 là 40
sản phẩm. Nhng đến năm 2005, do nghiên cứu tốt thị trờng mà công tác tiêu
thụ đã đợc mở rộng, điều này thể hiện là công ty đã tăng mức sản lợng kế
hoạch so với năm 2003 và đã vợt mức kế hoạch đề ra, đạt 112.5%. Đây là một
dấu hiệu tốt thể hiện sự tiến bộ của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Về MPĐ PRAMAC LIFTER, đây là loại máy phát điện có xuất sứ từ
Italy, là một trong những sản phẩm hiện nay công ty đang tiêu thụ nhiều nhất.
Qua các năm 2003, 2004 và 2004 ta thấy số lợng sản phẩm tiêu thụ qua các
năm đạt rất cao, từ 400 đến 600 chiếc/năm. Do làm tốt công tác tiêu thụ, năm
2003 công ty đã vợt mức kế hoạch đề ra và đạt 150% so với kế hoạch. Năm
2004, công ty đã tăng sản lợng tiêu thụ kế hoạch và đạt 111.1% so với kế
hoạch. Nhng năm 2005 Công ty chỉ đạt 94.5% so với kế hoạch, điều này
không đáng lo ngại vì trong thực tế Công ty đã tiêu thụ đợc số lợng sản phẩm
nhiều hơn so với năm 2004 và năm 2003. Đây cũng là một dấu hiệu đáng
mừng trong cơ chế thị trờng nh hiện nay khi mà phải cạnh tranh với rất nhiều
đơn vị có tên tuổi trên thị trờng.
Đánh giá tổng quát tình hình tiêu thụ các mặt hàng ở công ty TNHH
Am Việt là thấy có mặt hàng tiêu thụ tốt, có mặt hàng tiêu thụ cha tốt. Điều
này cho thấy tình hình tiêu thụ ở công ty cần phát huy những mặt đợc và tìm
ra giải pháp cho những mặt không đợc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ theo khách hàng
Nh đã phân tích ta thấy thị trờng truyền thống của công ty là hệ thống
ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam, hệ thống ngân hàng
công thơng Việt Nam, hệ thống kho bạc nhà nớc Việt Nam... chiếm vào
khoảng 85% thị trờng trong nớc. Ngoài ra còn có 15%là các khách hàng có
nhu cầu nhỏ lẻ không thờng xuyên.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTSP
Chỉ tiêu tổng quát:
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức quan trọng của công ty. Qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả này biết đợc
qua các năm công ty đã đạt đợc mức hiệu quả cao hay còn phải khắc phục để
nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh của công ty . Hiệu quả kinh
doanh của công ty thể hiện qua bảng cụ thể sau:
Biểu 12:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2004
2005
Chỉ tiêu
25.960
27.670
(1) Doanh thu
25.140
27.620
(2) Chi phí
1.033
1.002
(1)/(2)
( Theo bảng báo cáo tài chính 2004-2005)
Bảng phân tích trên cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
qua hai năm 2004 và 2005 đạt mức hiệu quả năm sau cao hơn năm trớc. Mức
sinh lợi của năm 2005 là 1.033 tăng so với năm 2004 là 2.99% . Mức sinh lợi
của năm 2005 giảm xuống còn 1.002 triệu đồng, Nh vậy, mức sinh lợi của
năm 2005 thấp hơn so với các năm, tuy doanh thu có cao nhng chi phí phát
sinh nhiều hơn năm trớc nh chi phí quản lý doanh ngiệp, chi phí khấu hao tài
sản cố định. Tuy vậy, về tình hình đời sống của nhân dân ngày càng đợc đảm
bảo, mức lơng của nhân viên trong năm 2005 đã đợc tăng cao hơn so với
những năm trớc, điều này góp phần tạo ra thu nhập ổn định cho công nhân
viên.. Năm 2003 khi bỏ ra một đồng chi phí thì thu về là 1.003 đồng doanh
thu, năm 2004 bỏ ra 1 đồng chi phí thu về là 1.033 đồng doanh thu. Năm 2005
bỏ ra một đồng chi phí thì thu về là 1.002 đồng doanh thu. Nhìn chung tổng
mức sinh lợi của các năm là không cao lắm, doanh thu của các năm sau đều
tăng hơn so với năm trớc nhng đồng thời cũng tăng chi phí, việc tăng chi phí
đã dãn đến mức lợi nhuận của năm sau thấp hơn năm trớc. Đây là một vấn đề
bất lợi đối với Công ty, để tăng đợc doanh thu thì đòi hỏi Công ty phải tìm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biện pháp để giảm bớt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí bỏ ra trong quản lý
doanh nghiệp, chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mức doanh lợi trên vốn (M1) và mức doanh lợi trên doanh thu tiêu
thụ(M2):
Lợi nhuận thu đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một yếu tố
trong hệ thống phản ánh hiệu quả kinh tế của công ty. Trong năm gần đây lợi
nhuận từ hoạt động TTSP của công ty đã đạt đợc mức tơng đối cao. Do đó
giúp cho công ty không ngừng bù đắp chi phí bỏ ra mà còn làm cho nguồn
vốn sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trởng, thể hiện ở bảng kết quả sau
đây:
Đơn vị: triêu đồng
Năm
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
5100
25000
25000
1. Vốn kinh doanh
14.80
25.960
27.670
2. Doanh thu tiêu thụ
38.20
38.150
41.570
Lợi nhuận
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận năm 2004 giảm 0.05 triệu đồng so với
năm 2003. năm 2005 lợi nhuận tăng 3.42 triệu đồng so với năm 2003.
Nguồn vốn của công ty đợc củng cố: năm 2004,2005 tăng 390.2% so
với năm 2003 hay là tăng tuyệt đối là 19900 triệu đồng là do Công ty mới có
thêm thành viên góp vốn liên kết kinh doanh.
Mặc dù năm 2004 vốn kinh doanh có tăng hơn nhiều so với năm 2003,
nhng lợi nhuận tăng không đáng kể so với năm trớc. Điều này chứng tỏ hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm cha cao, Công ty cha có biên pháp để nâng cao hiệu quả
tiêu thụ sản phẩm. Đến năm 2005, nhìn vào lợi nhuận ta thất đã có chiều hớng tăng hơn rất nhiều so với năm 2004. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, thể
hiện hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty tốt. Chỉ tiêu này không những
chịu tác động của bản thân chất lợng công tác tiêu thụ mà chịu ảnh hởng của
quy mô sản xuất . Phân tích hai chỉ tiêu sau:
M1 =
M2 =
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận
Tổng tổng doanh thu
Các chỉ tiêu M1, M2 qua các năm nh sau:
x100
X100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 13:
Năm
2003
2004
2005
Mức doanh lợi trên
vốn(M1)
7.49
1.53
1.66
Đơn vị:(%)
Mức doanh lợi trên doanh
thu tiêu thụ(M2)
258.1
146.96
150.2
Qua số liệu trên ta thấy:
Mức doanh lợi trên vốn năm 2004 giảm 20.43% so với năm 2003. Năm
2005 mức doanh lợi trên vốn tăng 108.50% so với năm 2004.
Mức doanh lợi trên doanh thu tiêu thụ năm 2004 lại giảm và bằng
56.94% so với năm 2003, năm 2005 mức doạnh lợi trên doanh thu tiêu thụ có
tăng hơn so với năm trớc và bằng 102.20% so với năm 2004.
Nh vậy 100 triệu đồng vốn kinh doanh năm 2003 mang lại 7.490.000
đồng lợi nhuận, năm 2004 mang lại 1.530.000 đồng và năm 2005 là 1.660.000
đồng lợi nhuận. Năm 2003 cũng cứ 100 triệu doanh số bán ra thì lợi nhuận
mang lại 258.100.000 đồng lợi nhuận. Năm 2004 cũng cứ 100 triệu doanh số
bán ra thì lợi nhuận thu đợc là 146.960.000 đồng giảm 111.140.000 đồng so
với năm 2003. Năm 2005 số này là 150.200.000 đồng và tăng 3.240.000 đồng
so với năm 2004 và giảm 107.900.000 đồng so với năm 2003. Ta thận thấy
mức doanh lợi trên doanh thu tiêu thụ giảm ở năm 2004 nhng đến năm 2005,
mức doanh lợi trên doanh thu tiêu thụ đã có phần tăng hơn năm 2004. Điều
này chứng tỏ hiệu quả tiêu thụ sản phẩm đã thực hiện đợc tốt hơn, đạt hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.
Những u điểm và nhợc điểm công tác TTSP ở công ty
Ưu điểm
Sự thể hiện của các bảng phân tích trên ta thấy công ty TNHH Am Việt
qua các năm hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn bảo tồn đợc nguồn vốn và
phát triển một cách mạnh mẽ. Hàng năm các khoản nộp ngân sách đợc bảo
đảm, thu nhập ngời lao động không ngừng đợc cải thiện. Những kết quả đạt đợc nh vậy ta phải khẳng định tầm quan trọng của công tác tìm kiếm thị trờng
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã chọn lựa cho mình một hớng đi thích
hợp trong việc sản xuất và cung ứng sản phẩm ra thị trờng trong khắp cả nớc.
Chất lợng và giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự thắng thế cạnh tranh
trên thơng trờng. Công ty TNHH Am Việt có văn phòng đại diện của mình tại
Cộng hoà Pháp, và đại diện thơng mại tại các nớc Italy, Anh, Singapore, Cộng
hoà liên bang Đức, Nhật, Tây Ban Nha. Công ty hoạt động thơng mại với tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chí uy tín, chất lợng. Sản phẩm Máy phát điện mà Công ty cung cấp đợc nhập
khẩu đồng bộ nguyên chiếc từ các hãng sản xuất nổi tiếng thế giới thuộc các
nớc công nghiệp phát triển nh G7. Chính sách định giá của công ty thực hiện
một cách mềm dẻo. Hoàn toàn phù hợp với thị trờng trong nớc, vì vậy Công ty
đã nhiều lần chúng những gói thầu có giá trị kinh tế lớn.
Nhợc điểm
Mặc dù quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn hoạt
động bình thờng, lợi nhuận vẫn đạt ở mức cao. Nhng ta không thể phủ nhận đợc một số vấn đề cần phải giải quyết.
Chiến lợc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty trong thời gian
vừa qua thực hiện cha mạnh mẽ, cha đạt đợc hiệu quả cao. Sản phẩm trong
kinh doanh có chu kỳ sống của nó, ở thời điểm tăng trởng thì lợi nhuận là cao
sang đến chu kỳ bão hoà thì lợi nhuận thu đợc sẽ thấp. Khi đó chính sách
quảng cáo kích thích ngời tiêu dùng thực sự là cần thiết. Công ty mới chỉ thực
hiện quảng cáo trên hình thức chào hàng, cha quảng cáo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng nh Tivi, Ra ddio.
Chơng III. một số biện pháp thúc đẩy hoạt động
tiêu TTSP ở công ty tnhh am việt
I.
Mục tiêu, phơng hớng phát triển của công ty trong
thời gian tới
Thị trờng trong nớc tuy hiện nay ổn định nhng bắt đầu xuất hiện một số
đối thủ lớn cung cấp một số sản phẩm cùng loại với công ty nh: Công ty
TNHH Thơng mại và dịch vụ kỹ thuật Nhơn Hữu, Công ty TNHH HTC.... Yêu
cầu khách hàng về năng lực và chất lợng sản phẩm ngày càng tăng, máy móc
thiết bị nhập khẩu bị ảnh hởng do sự lên giá của một số các ngoại tệ mạnh để
thanh toán. Hơn nữa chính sách của Nhà nớc đối với các doanh nghiệp thờng
hay thay đổi, sự nhất quán trong quy định cha cao. Tuy nhiên, nhờ phát huy
nội lực dựa trên những thuận lợi đã có, công ty đã xây dựng cho mình những
kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn ( thờng 1 năm) nhng hiệu quả, linh
hoạt, dễ điều chỉnh để phù hợp với những biến động của thị trờng và những
chiến lợc dài hạn nhằm xác định đúng hớng đi hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh
1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh
Tập thể ban lãnh đạo công ty quyết tâm thực hiện tốt một số mục tiêu
sản xuất kinh doanh nh sau:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm: đầu t thêm vốn để nhập khẩu những
máy móc thiết bị hiện đại phù hợp yêu cầu và thị hiếu khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiết kiệm các loại chi phí, hạ giá thành sản phẩm : đây là một trong
những nhân tố cạnh tranh của công ty đồng thời cũng góp phần tăng đợc lợi
nhuận hàng năm cho Công ty .
- Sử dụng hiệu quả vốn đầu t.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thông qua các hình thức quảng cáo nh gửi
Cataloge, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng, nâng cao trình
độ bán hàng theo phơng thức đấu thầu cạnh tranh, dành u thế tuyệt đối thị
phần trong nớc về các sản phẩm MPĐ của mình
- Tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thiết lập mối quan hệ
làm ăn lâu dài vời các hãng của nớc ngoài.
2. Những chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007
Biểu 14 : Những chỉ tiêu kế hoạch về việc nhập khẩu MPĐ của công ty
năm 2007
Đơn vị
Số lợng
Giá trị
Chỉ tiêu
(Chiếc)
Chiếc
3250
I. Nhập khẩu MPĐ
1. MPĐ SDMO
2. MPĐ BRUNO
3. MPĐ COELMO
4. MPĐ DENYO
5. MPĐ TOYO
6. MPĐ LIFTER
Tổng cộng
II.
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
400
800
450
300
600
700
20.500.000.000
10.500.000.000
40.000.000.000
30.500.000.000
30.000.000.000
30.500.000.000
180.000.000.000
Xu hớng phát triển thị trờng của công ty trong thời
gian tới
*) Máy phát điện
Khác với những mặt hàng khác, cầu về sản phẩm MPĐ của công ty phụ
thuộc vào xu hớng sử dụng từng loại MPĐ sao cho phù hợp với từng ngành
nghề kinh tế trong nứoc. Ngành điện phát triển , các nhà máy nhiệt điện, thuỷ
điện, ... đợc xây dựng, kéo theo các sản phẩm trang bị cho ngành điện sẽ tăng.
Khi mà ngành điện phát triển nhu cầu sử dụng điện ở thị trờng đó tăng. Các
sản phẩm máy phát điện cũng tăng theo. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công
ty trong thời gian qua cha xuất hiện ở thị trờng này, vì thế đây có thể là một cơ
hội mở ra cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát điện nói
chung và cho công ty TNHH Am việt nói riêng để cung cấp sản phẩm MPĐ
cho thị trờng này.
Dự đoán nhu cầu sử dụng điện năng của đất nớc ngày một tăng. Đây là
một đòi hỏi tất yếu của quá trình CNH-HĐH đất nớc. Trong những năm qua
Việt nam đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện lớn đã và đang chuẩn bị đa
voà hoạt đọng để nâng công suất cung cấp điện năng.