1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 64 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



của sản phẩm, quyết định lớn tốc độ tiêu thụ của sản phẩm và lợi nhuận cho

công ty. Do đặc điểm sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác

nhau, sản phẩm là các loại Máy phát điện, đây là một loại máy chủ yếu đợc

kết cấu bởi hai bộ phần chính là động cơ và đầu phát.

Hiện nay, để tiến tới việc giảm giá thành sản phẩm vì giá sản phẩm nhập

về tơng đối cao do chi phí cho việc nhập khẩu nhiều, Công ty đang thực hiên

việc lắp ráp hoàn chỉnh một số loại máy phát điện theo công nghệ của các nớc

mà Công ty đã mua Máy phát điện trên cơ sở mua linh kiện và các loại phụ

kiện do các hãng đó sản xuất để về nớc tiến hành lắp ráp nhằm tiết kiệm chi

phí cho việc lắp ráp trên. Việc lắp ráp này theo y nguyên công nghệ của những

nớc sản xuất cho nên đòi hỏi trình độ của các cán bộ kỹ thuật trong Công ty

phải cao, có thâm niên công tác và phải hiểu rõ quy trình công nghệ của từng

loại máy phát điện.

Máy phát điện mà Công ty cung cấp và tiến hành lắp ráp là một loại

máy dùng để thay thế điện năng trong trờng hợp mất điện lới đột suất, nó

có tác dụng không làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn khi bị mất điện

lới mà không có sự thông báo trớc của cơ quan điện lực. Nếu đặt hệ thống

máy phát điện này ở các xí nghiệp, thì chỉ cần sau từ 3 đến 5 giây hệ thống

máy phát điện này tự động chuyển nguồn và làm việc thay thế cho nguồn

điện năng bị mất.

Sơ đồ 4: lắp máy phát điện

Hoàn thiện hồ

sơ kỹ thuật

Thiết kế mẫu



Nhập mua



Lắp ráp

các chi

tiết



Chạy thử và kiểm

tra về kỹ thuật



Gia công chế

tạo



Quá trình lắp ráp máy móc thiết bị đối với loại sản phẩm nh hiện

nay của Công ty là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi phải trải qua nhiều

khâu phức tạp liên quan đến ý đồ công nghệ của nớc sản xuất,tránh sảy ra

sai hỏng trong việc lắp ráp. Để làm đợc điều này,quá trình lắp máy cung cấp

cho khách hàng phải trải qua rất nhiều khâu. Sau đây là một số khâu chính

yêu cầu không thể thiếu đợc trong các công đoạn:

Thiết kế: Là khâu đầu tiên của quá trình lắp ráp sản phẩm mới. Trên

cơ sở tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,đồng thời căn cứ vào sự đặt hàng của

khách hàng,cán bộ kỹ thuật tiến hành thiết kế theo từng loại máy,theo đúng

yêu cầu kỹ thuật,theo đúng chủng loại mẫu mã.

Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật, nhập mua các chi tiết máy móc thiết bị

và gia công chế tạo là ba khâu đợc tiến hành song song với nhau. Thiết bị đ-



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



ợc nhập chủ yếu là hai bộ phận chính trong máy phát điện là: Đầu phát và

động cơ. Công ty tiến hành khai thác vật t trong nớc chủ yếu là tận dụng

những mặt hàng mà trong nớc có khả năng sản xuất để tiết kiệm chi phí

hàng hoá. Đây là loại vật t phục vụ cho quá trình lắp máy một cách tốt nhất.

Lắp ráp các chi tiết: Đây là một trong những khâu quan trọng về

việc thực hiện hợp đồng kinh tế. Các cán bộ kỹ thuật tiến hành lắp các chi

tiết theo đúng yêu cầu của hợp đồng, theo đúng yêu cầu thông số, kỹ thuật

của máy móc thiết bị. Đồng thời trong quá trình lắp ráp phải theo dõi chặt

chẽ từng công đoạn để cho các công đoạn đợc liên kết chặt chẽ và hoàn

chỉnh.

Chạy thử và kiểm tra về kỹ thuật: Đây là khâu kết thúc của quá trình

lắp đặt tại xởng lắp ráp. Sau khi đã thực hiện lắp ráp các chi tiết một cách

chính xác, cán bộ kỹ thuật cho máy chạy thử và kiểm tra về độ an toàn và

tính năng đồng bộ của máy phát. Nếu có sai sót gì thì phải khắc phục ngay

và yêu cầu phải phát hiện kịp thời những sai sót đó dù là những sai sót nhỏ

nhất.

Qua thực tế, xuống phân xởng lắp ráp,ta thấy sự công nghệ hoá cao của

phân xởng. Các sản phẩm sản xuất ra đợc tiến hành kiểm tra chất lợng ngay

từ khâu nhập nguyên vật liệu cho đến khâu cuối cùng là nhập kho cho nên

chất lợng và độ chính xác trong từng xởng đợc bảo đảm. Xác suất hỏng chỉ

1/1000. Với tính chất chuyên môn hoá cao đã tiết kiệm đợc nhiều thời gian,

nâng cao năng suất lao động, sản phẩm đạt chất lợng. Mỗi sản phẩm đều đợc

các cán bộ kỹ thuật phụ trách việc kiểm tra chất lợng kiểm tra bằng các thiết

bị chuyên dùng cho nên rất chính xác.

2.1.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị.

Sản phẩm của công ty là những sản phẩm cung ứng cho nhiều thành

phần kinh tế,mỗi thành phần kinh tế mà Công ty cung ứng sản phẩm giống nh

một tế bào của Công ty. Vì vậy đòi hỏi độ chính xác cao, chất lợng tin cậy.

Hơn nữa cơ chế thị trờng đặt ra những đòi hỏi khắc nghiệt mà mỗi doanh

nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt mới đứng vững đợc. Nhận thức đợc điều đó,

năm 2000, công ty đã ký hợp đồng chuyển giao một phần công nghệ với hãng

BRUNO của Italy. Tức là Công ty mua thiết bị của Italy và lắp ráp theo đúng

quy trình công nghệ của nớc sản xuất. Đây là công nghệ lắp ráp máy phát điện

mà trớc đây phải đặt nớc ngoài lắp ráp với giá rất cao. Trớc đây khi mua máy

phát điện của hãng này,chi phí vận chuyển rất cao cộng với việc khó bảo quản

trong quá trình vận chuyển,do đó mà giá thành cho mỗi loại máy thờng rất

cao. Hơn nữa trong quá trình vận chuyển không tránh khỏi sự thay đổi thông

số kỹ thuật do sự va đập trên đờng vận chuyển. Chính vì thế mà Công ty trớc

mắt mới đầu t cho việc chuyển giao môt phần công nghệ này từ Italy. Việc

chuyển giao một phần công nghệ này đã tạo rất nhiều thuận lợi cho công ty và

tiết kiệm đợc chi phí góp phần làm giảm giá thành sản phẩm khi cung ứng cho



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



thị trờng trong nớc. Trong 2 năm công ty đã lắp ráp đợc 6 máy phát điện loại

10KVA,2 máy phát điện loại 100KVA,4 máy phát điện loại 30KVA và đem

lại cho Công ty hơn 30.000 USD lợi nhuận.

Hoạt động gia công xuất khẩu tại Công ty gồm nhiều bớc khác nhau: từ

tìm kiếm khách hàng, giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp

đồng, đánh giá thực hiện hợp đồng

2.2. Cơ sở vật chất và quy trình công nghệ sản xuất của các sản phẩm dệt

may gia công xuất khẩu.

2.2.1. Quy trình công nghệ

Hiện tại với 4 dây chuyền sản xuất khép tín với tiêu chuẩn quản lý chất

lợng ISO 9001- 2000 hệ thống sản xuất của Công ty đang đợc chuyên môn

hoá ngày càng ở trình độ cao. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đợc thể hiện dới sơ đồ sau:



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất.

- Tiếp nhận đơn hàng



- Số lợng, mẫu mã

- Giá và điều kiện hợp đồng

- Nguyên phụ liệu cung cấp



- Nhập kho nguyên phụ liệu



- Nhập, kiểm tra NPL

- Nhập kho

- Nguyên phụ liệu



- chuẩn bị sản xuất



- Sản xuất



- May mẫu phối màu

- Tài liệu kỹ thuật, Chuyền sản xuất

- Sơ đồ, mẫu cắt

- Định mức vật t, thời gian



- Cắt, thêu (nếu có)

- May

- Giặt (nếu có)

- Là, hoàn thành, bao gói

- KCS kiểm tra các khâu.



- Nhập kho thành phẩm



Bớc đầu tiên Công ty tiếp nhận đơn hàng của bạn hàng, trong bớc này

Công ty sẽ nhận đợc cụ thể yêu cầu của bạn hàng về số lợng, mẫu mã, sản

phẩm. Đồng thời Công ty cũng tiến hành đàm phán về giá và các điều kiện

- Giao hàng cho khách hàng

hoạt động, đây là việc Ban lãnh đạo Công ty rất coi trọng bởi nó liên quan

đến nhiều vấn đề pháp lý sau này cũng nh nó đòi hỏi công tác lên kế hoạch

phải chính xác để có thể tính toán chi phí sản xuất nhằm giúp Công ty đa

ra giá đàm phán. Công ty và bạn hàng cũng tiến hành thoả thuận về

nguyên phụ liệu do bạn hàng cung cấp, vì hoạt động sản xuất của Công ty

chủ yếu là gia công sản phẩm cho các Công ty nớc ngoài, chính vì vậy mà

Công ty không phải mua nguyên phụ liệu mà nguyên phụ liệu là do các

bạn hàng cung cấp.

Bớc tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là nhập

kho nguyên phụ liệu. Trong bớc này Công ty sẽ tiếp nhận và kiểm tra nguyên

phụ liệu. Nguyên phụ liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản

xuất của Công ty, đòi hỏi công tác tiếp nhận và kiểm tra nguyên phụ liệu cần

phải chính xác, nhằm tránh những thiệt thòi sau này cho Công ty. Khi đã kiểm

tra kỹ nếu có sai sót Công ty sẽ báo ngay cho phía bạn hàng để có thoả thuận.

Trong trờng hợp không có vấn đề gì thì Công ty sẽ cho nhập kho số nguyên

phụ liệu đã kiểm tra.

Bớc tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là chuẩn bị

sản xuất. Trong bớc này Công ty tiến hành may mẫu và phối mầu, công việc



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



này do phòng kỹ thuật công nghệ của Công ty đảm nhiệm. ở khâu này các kỹ

s của phòng kỹ thuật công nghệ phải tiến hành may mâu hình thành tài liệu

kỹ thuật sao cho khi đa nguyên phụ liệu vào sản xuất sẽ tiết kiệm đợc thời

gian và chi phí sản xuất ở mức cao nhất. Khi công việc may mẫu và phối mầu

tiến hành xong, các tài liệu kỹ thuật đợc hình thành, các kỹ s này tiếp tục bớc

vào việc chuẩn bị chuyền sản xuất. Các kỹ s sẽ phải sắp xếp máy móc thiết bị,

nhân công nh thế nào cho hợp lý trên cơ sở nghiên cứu trớc ở bớc may mẫu.

Sơ đồ và mẫu cắt cũng đợc các kỹ s phòng kỹ thuật công nghệ chuẩn bị ở bớc

này. Việc cuối cùng trong bớc chuẩn bị sản xuất là phòng kỹ thuật công nghệ

sẽ lên định mức vật t và định mức thời gian sản xuất. Dựa trên cơ sở may mẫu

phòng kỹ thuật Công nghệ sẽ đa ra định mức vật t và thời gian cho hoạt động

sản xuất.

Bớc tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là bớc sản

xuất. Trong bớc này các công nhân sẽ tiến hành vào chuyền, đầu tiên các công

nhân sẽ tiến hành công đoạn cắt. Công đoạn này ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của khâu tiếp theo vì vậy mà nó đợc tiến hành riêng trong một xí nghiệp.

Sau khi đối tợng lao động đợc gia công xong ở khâu cắt, sẽ đợc chuyển xuống

các xí nghiệp may. ở đây trên cơ sở các tài liệu từ việc may mẫu, các công

nhân sẽ tiến hành may sản phẩm, đây là công đoạn cần nhiều máy móc thiết

bị và nhân công nhất. Sau khi đối tợng lao động đợc hoàn thành khâu may

khâu quan trọng nhất thì bán thành phẩm sẽ đợc tiến hành thêu và giặt nếu

cần. Tuỳ vào những đơn hàng khác nhau, khâu này có thể có hoặc không có.

ở khâu này hệ thống máy ULPA sẽ đợc sử dụng với bộ lọc khô để ở mức thấp,

không phá huỷ nhiệt độ để đạt đợc độ sạch cao nhất và độ bền của vải. Khâu

cuối cùng trong bớc sản xuất là khâu là hoàn thành và bao gói. Bán thành

phẩm đợc tiến hành là trớc khi bao gói ở dạng thành phẩm. Chú ý trong tất cả

các khâu của bớc sản xuất đều đợc bộ phận KCS kiểm tra, có thể bỏ qua bớc

chuẩn bị sản xuất nếu yêu cầu đơn hàng không cần thiết, khi đó đối tợng lao

động sẽ đợc chuyển xuống bớc sản xuất ngay sau khi xong bớc nhập kho

nguyên phụ liệu mà không phải qua bớc chuẩn bị sản xuất.

Bớc tiếp theo trong quy trình công nghệ sản xuất là bớc nhập kho thành

phẩm. Sau khi đối tợng lao động đợc gia công thành thành phẩm bộ phận KCS

sẽ tiến hành kiểm tra trớc khi nhập kho. Đây là bớc kiểm tra cuối cùng trong

quy trình công nghệ, vì vậy nếu sai sót xảy ra trong việc kiểm tra thì sẽ không

có cơ hội sửa sai và Công ty sẽ phải gánh chịu hậu quả kinh tế. Chính vì vậy

mà đòi hỏi bộ phận KCS phải tiến hành hoạt động kiểm tra một cách chính

xác nhất.

Bớc cuối cùng trong quá trình công nghệ sản xuất của Công ty là giao

hàng cho khách hàng. Sau khi thành phẩm đã đợc kiểm tra kỹ lỡng và nhập

kho, Công ty sẽ hoàn thành những thủ tục cuối cùng trớc khi giao hàng cho

khách hàng, hoàn thành hợp đồng gia công.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Biểu 2:

TT

i

01

02

03

04

05

06

07

II

08

09

10



Tên nguyên phụ liệu

Loại sản phẩm

Nguyên liệu

Vải chính

Vải Cotton, vải tổng

hợp.

Vải lót

-ntVải Phối

-ntPhối

Giả Da, Da động vật,

Da lông động vật

Bông lót

Xốp, ép, là mặt

Dựng

Xốp, dính

Bo len

Acrylic, Polyester

Phụ liệu

Lông vịt

Xám, trắng

Khoá nẹp (O/E)

Nylon

Khoá túi (C/E)

Plastic, Kim loại,

Nylon



Quy cách

Màu sắc, kiểu dệt,

chất liệu, mật độ,

loại sợi, thông số

sợi, thành phần,

trọng lợng, khổ vải

và thông số kỹ

thuật khác theo

mẫu và tài sản liệu

theo yêu cầu của

khách hàng

Kích thớc, quy

cách, màu sắc,

kiểu dáng và các

thông số kỹ thuật

khác theo mẫu và

tài liệu của khách

hàng yêu cầu



2.2.2. Cơ sở vật chất

Công ty hiện nay là một trong những đơn vị có cơ sở vật chất tốt . Với

nhà máy (xí nghiệp) hoạt động liên tục, Công ty đã sử dụng một diện tích

khoảng 2.000m2.

Kho hàng có sức chứa hàng năm khoảng 100.000 bộ. Với sức chứa này

kho hàng luôn đảm bảo nhu cầu dự trữ cho sản xuất của Công ty. Công ty hiện

nay có năng lực gia công khoảng gần 50 nghìn sản phẩm mỗi năm và thực tế

nhu cầu dự trữ của Công ty là không lớn do Công ty gia công chủ yếu theo các

đơn đặt hàng, vì vậy mà công tác dự trữ của Công ty luôn đợc đảm bảo tốt.

3. Trình độ chuyên môn của CBCNV của Công ty

Nhận thức sâu sắc đợc vấn đề chiến lựơc con ngời là hết sức quan trọng

đối với quá trình phát triển lâu dài, hàng năm công ty luôn trích phần lợi

nhuận của mình cho quỹ đầu t và phát triển, dành phần lớn cho việc tổ chức

cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao đi học để bồi dỡng nâng cao

trình độ tay nghề, tạo điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến hiện đại, trau

dồi kiến thức cơ bản để nắm bắt đợc công nghệ của các loại máy móc thiết bị

mới. Do vậy mà khi thành lập đội ngũ cán bộ trình độ còn thấp công nhân

trình độ 3/7, cho đến nay hầu hết cán bộ phòng ban có trình độ đại học trở

nên, ở phân xởng lắp ráp,CNV có trình độ tay nghề cao. Cơ cấu lao động của

công ty thể hiện qua bảng số liệu sau:

Biểu 3:

Chỉ tiêu

2000

2003

2005



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Tổng số

CBCNV

Cán bộ kỹ thuật

Cán bộ kinh

doanh

Cán bộ quản lý



Số lợng



Đại

học



Cao Số lđẳng ợng



Đại

học



Cao Số lđẳng ợng



Đại

học



Cao

đẳng



21



16



5



28



21



7



35



27



8



6



6



0



8



7



1



10



9



1



10



5



5



14



8



6



17



10



7



5



5



0



6



6



0



8



8



0



Nguồn: Phòng nhân sự của công ty



Qua số liệu trên cho ta thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng đợc mở

rộng cho nên số cán bộ CNV đợc tuyển vào công ty năm sau cao hơn năm trớc. Số cán bộ năm 2003 là 28 ngời tăng 33.3% so với năm 2000. Nhân viên kỹ

thuật ngày tăng thêm năm 2003 so năm 2000 là 33,3% , năm 2005 so với 2000

tăng 150% điều này cho thấy để giữ uy tín chất lợng sản phẩm của doang

nghệp thì công tác giám sát chất lợng ngày càng đợc tăng thêm.

Bảng số liệu trên ta thấy, qua các năm số cán bộ kinh doanh có tăng qua

các năm nhng mức độ tăng chậm. Năm 2003 tăng so với năm 2000 là 40%,

năm 2005 tăng so với 2000 là 70%,số lao động kỹ thuật không ngừng tăng

thêm. Trình độ học vấn của các cán bộ CNV gián tiếp đợc nâng cao về nghiệp

vụ quản lý chuyên môn, đa số họ đợc đào tạo qua cao đẳng và đại học. Nhân

viên kỹ thuật đợc tuyển vào hàng năm có tình độ đào tạo qua đại học, cao

đẳng và bồi dỡng nghiệp vụ cao. hăng năm công ty luôn dành phần quỹ cho

công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của đòi hỏi tất yếu nền kinh tế thị trờng.

4. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Am Việt là một doang nghệp t nhân tiến hành hoạt động

mua bán với một khối lợng vốn không lớn lắm đối với một Công ty mới

thành lập. Do biết tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các

nguồn vốn tự có, khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau, số vốn công ty tăng

lên đáng kể qua các năm. Có đợc nguồn vồn lớn là một thế mạnh mà nhiều

đơn vị, nhiều công ty hiện nay không có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh vì lợng vốn eo hẹp thậm chí còn bị ngng trệ do thiếu vốn. Vào đầu

năm 2000 tổng số vốn của công ty là 20 tỷ đồng. Cho đến cuối năm 2005 tổng

số vốn của công ty là 35 tỷ đồng. Sau đây là biểu đồ phản ánh tình hình vốn

của công ty trong 3 năm hoạt động :



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

×