1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Công nghệ thực phẩm >

Các nguyên liệu khác:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 66 trang )


ST

T



Các thông số



Tiêu chuẩn

Trạng thái



1



Chỉ tiêu cảm quan



2



Chỉ tiêu hóa lí



3



Chỉ tiêu vi sinh



4



Chỉ tiêu kim loại



5



Quy cách đóng gói



6



Vị



Tinh thể đồng đều không vón

cục màu trắng

Vị ngọt đặc trưng, không có vị



lạ

Mùi

Không có mùi lạ

Hàm lượng Saccharose ≥ 99,9%

Hàm lượng tro

≤ 0,03%

Độ màu

≤ 30 ICUMSA

Hàm lượng ẩm

≤ 0,05%

Tạp chất

≤ 2 ppm

Đường khử

< 0,02%

Nấm men, nấm mốc

≤ 10/10 g

Clostridium perfringens 0/g

Chì – Pb

≤ 5 ppm

50 kg/bao



Date



Bao bì gồm 2 lớp: PP và PE

Còn ít nhất 18 tháng tại thời

điểm nhập



 Chất ổn định



Mục đích của việc sử dụng chất ổn định nhằm duy trì trạng thái đồng nhất của dịch

sữa trong thời gian dài.Chất ổn định được sử dụng phải hoà tan ngay và hoàn toàn trong

dung dịch sữa. Trong suốt quá trình chế biến độ nhớt không được tăng lên nhằm tránh

gây ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị.

Bảng 3.5. Tiêu chuẩn chất ổn định, phị gia (TCVN 6471-98).

STT Các thông số

1

2



Yêu cầu



Cảm quan



Trạng thái



Dạng bột mịn, tơi, không vón cục



Chỉ tiêu vi sinh



Màu sắc

Tổng số VSV



Màu trắng nhạt.

Max 5000 cfu/g



12



3



4



Nấm men

Nấm mốc

Enterobacteiaceae

Staphylococcus

E.coli

Salmonella

Chỉ tiêu kim loại As

Pb

nặng (mg/kg)

Hg

Cd

Quy cách đóng gói



Max 500 cfu/g

Max 500 cfu/g

0/ 0,01 g

0/ 0,01 g

0/0,1 g

0/25 g

≤ 3,0

≤ 5,0

≤ 1,0

≤ 1,0

25 kg/bao,

Bao bì có nhiều lớp với lớp PE ở



5



Thời hạn sử dụng



ngoài

- Còn ít nhất 2/3 hạn sử dụng,



3. Kiểm tra - thu nhận







Mục đích: đảm bảo chất lượng cho nguồn sữa nguyên liệu

Phương pháp: Sữa tươi được thu mua từ các trại chăn nuôi 2 lần trong một ngày, sữa

đưa đến nhà máy được kiểm tra về chất lượng cũng như số lượng trước khi bơm vào







các bồn chứa, trên đường ống có lắp đặt hệ thống lọc tạp chất, làm sạch sơ bộ sữa.

Thiết bị: thiết bị tiếp nhận sữa của hãng Tetra Pak



13



-



Nguyên lý hoạt động: Hệ thống được điều khiển tự động nhờ bộ điều khiển. Hệ thống

được lắp đặt trên cùng mặt phẳng với nơi các xe bồn đến giao sữa. tạo ra một đầu hút

dương trước bộ khử khí, sữa đi vào bộ khử khí nhờ trọng lực. Không khí được loại trừ

một cách hữu hiệu nhờ chân không và kết quả là việc đo lường được chính xác và

chất lượng sữa được cải thiện. Việc vận hành của bơm chân không. bộ xả khí và lưu

lượng của sữa được điều khiển theo mức trong bộ khử khí. Sau khi nạp. lượng sữa đã

đo lường được đọc và ghi vào hệ thống.

4. Làm lạnh bảo quản:





-



Mục đích:

Làm lạnh hạn chế vi sinh vật làm hư hỏng sữa tươi nguyên liệu.

Hạn chế sự phân hủy chất dinh dưỡng của sữa dưới tác dụng của hệ enzyme có sẵn



trong sữa tươi.

 Phương pháp:

- Làm lạnh nhiệt độ của sữa tươi xuống 4- 6 0C.

- Trong quá trình tạm chứa cần khuấy trộn đều, làm nhiệt độ khối sữa đồng đều. Đồng

thời kiểm tra liên tục chỉ tiêu vi sinh vật nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng của

sữa tươi.

14





-



5. Ly tâm tách béo và tiêu chuẩn hóa:

Mục đích:

Tách một phần chất béo ra khỏi sữa nguyên liệu.

Ly tâm làm sạch nhằm loại bỏ triệt để các tạp chất nhỏ nhất, làm tăng chất lượng cho



sữa, tạo điều kiện cho quá trình ly tâm tách béo và tránh hư hỏng cho các máy móc

thiết bị.

 Phương pháp: Sữa được ly tâm bằng thiết bị ly tâm, trước khi ly tâm sữa được làm

nóng lên 45oC để giảm độ nhớt, tăng hiệu suất ly tâm.

 Thiết bị:

- Cấu tạo:



Thiết bị gồm có thân máy, bên trong là thùng quay, được nối với một motor truyền



động bên ngoài thông qua trục dẫn.Các đĩa quay có đường kính dao động từ 20 ÷102

cm và được xếp chồng lên nhau. Các lỗ trên đĩa ly tâm sẽ tạo nên những kênh dẫn

-



theo phương thẳng đứng. Khoảng cách giữa hai đĩa ly tâm liên tiếp là 0.5 ÷ 1.3 mm.

Nguyên tắc hoạt động :

Sữa nguyên liệu được đưa vào qua ống trục giữa của thiết bị ly tâm, chảy theo các



rãnh vào khe của các đĩa rồi phân bố thành lớp mỏng giữa các đĩa. Khe hở giữa các đĩa

của thùng quay khoảng 0.4mm.Sữa trong thùng quay chuyển động với tốc độ 2– 3 cm/s.

15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

×