Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 47 trang )
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
- Hệ thống cung cấp với máy phát điện xoay chiều
Hai sơ đồ tuy có cách nối dây khác nhau nhưng đều bao gồm hai nguồn năng
lượng là ắc quy và máy phát mắc song song. Tuỳ thuộc vào giá trị phụ tải và chế độ
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
3
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
làm việc của ô tô máy kéo, mà ắc quy, máy phát sẽ riêng biệt hoặc đồng thời cả hai
cung cấp năng lượng cho các bộ phận tiêu thụ (phụ tải).
Ngoài ra, trong hệ thống cung cấp còn có:
- Bộ điều chỉnh điện (BĐCĐ) làm nhiệm vụ: phân phối chế độ làm việc giữa ắc quy
và máy phát; hạn chế và ổn định thế hiệu của máy phát để đảm bảo an toàn cho các
trang thiết bị điện trên xe; hạn chế dòng điện của máy phát để đảm bảo an toàn cho
các cuộn dây của nó.
- Dụng cụ đo, kiểm tra: có thể là ampe kế hoặc đèn tín hiệu cho phép kiểm tra sự
làm việc của ắc quy thông qua gía trị dòng phóng hoặc nạp của nó.
- Công tắc cắt mát: dùng để cắt cực âm của ắc quy với mát khi ô tô máy kéo không
làm việc.
1.4. Những thông số cơ bản hệ thống cung cấp điện.
• Điện áp định mức: Phải bảo đảm Uđm = 14V đối với những xe sử dụng hệ thống
điện 12V, Uđm = 28V đối với những xe sử dụng hệ thống điện 24V.
• Công suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải điện trên xe
hoạt động. Thông thường, công suất của các máy phát trên ôtô hiện nay vào khoảng
Pmf = 700 – 1500W.
• Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung cấp
Thông thường Imax = 70 – 140A.
• Tốc độ cực tiểu và tốc độ cực đại của máy phát: nmax, nmin phụ thuộc vào tốc độ
của động cơ đốt trong.
nmin = ni × i
Trong đó:
i: tỉ số truyền ( i = 1,5 - 2)
Hiện nay trên xe đời mới sử dụng máy phát cao tốc nên tỉ số truyeµn i cao hơn.
ni: tốc độ cầm chừng của động cơ
• Nhiệt độ cực đại của máy phát tomax : Là nhiệt độ tối đa mà máy phát có thể hoạt
động.
• Điện áp hiệu chỉnh: Là điện áp làm việc của bộ tiết chế Uhc = 13,8 – 14,2V (với
hệ thống 12V), và Uhc = 27 – 28V (với hệ thống 28V).
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
4
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống cung cấp điện tổng quát.
Sơ đồ các tải công suất điện trên ôtô.
Phụ tải điện trên ôtô có thể chia làm 3 loại: tải thường trực là những
phụ tải liên tục hoạt động khi xe đang chạy, tải gián đoạn trong thời gian dài và tải
gián đoạn trong thời gian ngắn. Trên (1.3) trình bày sơ đồ phụ tải điện có thể gặp
trên ôtô hiện đại.
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
5
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
MÁY PHÁT
Phụ tải liên tục
Tải hoạt động gián đoạn
trong thời gian dài
Hệ thống đánh
lửa 35W
Car radio
12W
Bơm nhiên
liệu 55W
Đèn báo trên
tableau 18W
ACCU
Tải hoạt động gián đoạn
trong thời gian ngắn
Hệ thống
điều khiển
100W
Đèn kích
thước 4x12W
Đèn đậu
4 x 5W
Đèn cốt
4 x 70W
Đèn pha
2 x 50W
Đèn soi biển
số 2 x 5W
Đèn sương mù 2
x 40W
Đèn stop
2 x 21W
Đèn lùi
2 x 25W
Đèn trần 5W
Hệ thống phun
nhiên liệu
100
Đèn báo rẽ
4 x 21W
Motor gạt nước
80W
Motor điều
khiển kính
4 x 30W
Khởi động điện
1400W
Quạt điều hoà
nhiệt độ
2 x 80W
Quạt làm mát
động cơ
2 x 120W
Mồi thuốc
90W
Xông kính
120W
Motor phun
nước rửa kính
60W
Motor điều
khiển anten
60W
Còi 40W
Hình 1.4 Sơ đồ phụ tải điện trên ôtô.
Chế độ thứ nhất: đây là chế độ không tải ứng với trường hợp không mắc điện
trở ngoài (máy phát chạy không tải). Khi đó RL IL = 0. Ở chế độ này, máy phát
chủ yếu nạp cho ắc qui và dòng điện nạp phụ thuộc vào sự chênh l ệch gi ữa
hiệu điện thế hiệu chỉnh của máy phát và sức điện động của accu .
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
6
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
i mf =
U mf − E aq
ra + r1
;
i aq =
E aq − U mf
raq + r1
(1.1)
Chế độ thứ hai: Là chế độ tải trung bình. Khi các phụ tải điện đang hoạt động có
điện trở tương đương RL < ∞, sao cho IL < Imf, máy phát sẽ đảm nhận nhiệm vụ cung
cấp điện cho các phụ tải này và dòng nạp sẽ giảm. Ở chế độ này, máy phát cung cấp
điện cho hai nơi: một phaµn cho ắc qui và một phaµn cho phụ tải. Khi điện trở
tương đương của các phụ tải đạt giá trị RL =
E a .r1
thì dòng nạp bằng không
U mf − E a
Chế độ thứ ba: Là chế độ quá tải xảy ra trong trường hợp mở quá nhieµu phụ tải.
Khi đó RL → 0. Nếu điện trở tương đương của các phụ tải điện đang làm việc:
RL <
E aq ⋅ r1
U mf − E aq
, ắc qui bắt đầu phóng điện, hỗ trợ một phần điện năng cho máy
phát.
2. Các bộ phận của hệ thống cung cấp
2.1. Máy phát điện
2.1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu
2.1.1.1. Công dụng.
Máy phát là nguồn điện chính trên ô tô máy kéo, nó có nhiệm vụ:
- Cung cấp điện cho tất cả các phụ tải;
- Nạp điện cho ắc quy ở các số vòng quay trung bình và lớn của động cơ.
2.1.1.2. Phân loại.
- Máy phát trên ô tô máy kéo, theo tính chất dòng điện phát ra có thể chia làm hai
loại chính:
+ Máy phát điện một chiều.
+ Máy phát điện xoay chiều.
- Máy phát điện một chiều, theo tính chất điều chỉnh chia ra:
+ Loại điều chỉnh trong (bằng chổi điện thứ ba).
+ Loại điều chỉnh ngoài (bằng bộ điều chỉnh điện kèm theo).
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
7
Đồ án trang bị điện - điện tử động lực
Các máy phát điện một chiều loại điều chỉnh trong có kết cấu đơn giản, có
khả năng hạn chế và tự động điều chỉnh dòng điện máy phát theo số vòng quay. Tuy
vậy nó có nhiều nhược điểm như:
- Phải luôn luôn nối mạch điện với ắc quy chúng mới làm việc được.
- Cản trở việc điều chỉnh thế hiệu của máy phát.
- Làm giảm tuổi thọ của ắc quy.
Do đó loại máy phát này hiện nay ít thấy. Vì vậy giáo trình chỉ đề cập đến
loại máy phát điều chỉnh ngoài.
- Máy phát điện xoay chiều, theo phương pháp kích thích chia ra:
+ Loại kích thích bằng nam châm vĩnh cửu.
+ Loại kích thích kiểu điện từ (bằng nam châm điện).
2.1.1.3. Yêu cầu.
Máy phát điện trên ô tô máy kéo làm việc trong những điều kiện đặc biệt, vì
thế chúng phải đáp ứng được các yêu cầu chính sau:
- Chịu được rung sóc bụi bẩn và làm việc tin cậy trong môi trường có
nhiệt độ cao, có nhiều hơi dầu mỡ nhiên liệu.
- Tuổi thọ cao.
- Kích thước và trọng lượng nhỏ, giá thành thấp.
So với máy phát một chiều thì máy phát xoay chiều có nhiều ưu điểm hơn, vì nó
không có vòng đổi điện và cuộn dây rô to đơn giản hơn.
2.1.2. Máy phát điện một chiều
2.1.2.1. Cấu tạo
Cấu tạo của máy phát điện một chiều điển hình như trên hình 2.33, bao gồm
các bộ phận sau:
+ Phần cảm (Stato) gồm: vỏ máy, các má cực trên quấn cuộn dây kích thích.
- Vỏ máy: làm bằng thép ít các bon có từ dư và thường được chế tạo bằng cách
uốn thép tấm thành ống rồi hàn lại. Trên vỏ có các cửa sổ để thông gió, kiểm tra và
lắp các chổi điện.
- Má cực: được dập nguội hoặc chồn nguội từ phôi hình trụ bằng thép ít các bon
và bắt chặt vào vỏ máy bằng các vít. Quanh má cực quấn cuộn dây kích thích bằng
dây đồng tiết diện tròn với một hoặc hai lớp sơn cách điện.
Nguyễn Văn Thoa - Lớp 06c4B
8