Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 78 trang )
chân dữ liệu của mode SD/MMC nên không quan trọng khi giao tiếp ở mode
SPI. Ngoài ra 7 chân còn lại trên SD card hoàn toàn giống với MMC. Dưới
đây là mô tả chức năng của 7 chân sử dụng trong mode SPI.
- Chân 1: CS (Chip Select) là chân chọn chip dùng trong mode SPI,
chân này nối với chân chọn chip của chip điều khiển
- Chân 2: DI (Data Input) hay là chân MOSI của chuẩn SPI, chân này
được nối với chân MOSI trên chip điều khiển.
- Chân 3, 6: là các chân GND.
- Chân 4: là chân nguồn nuôi thẻ.
- Chân 5: CLK là chân giữ nhịp trong mode SPI, chân này sẽ được nối
với SCK trên chip điều khiển.
- Chân 7: DO (Data Output) hay chân MISO của chuẩn SPI, chân này
được nối với chân MISO trên chip điều khiển.
Nguồn nuôi MMC/SD card: đây là điểm cần lưu ý khi sử dụng card
MMC/SD, nguồn cho các card này phải nằm trong khoảng 2.7V đến 3.6V.
Điều này thường gây khó khăn khi điều khiển MMC/SD card bằng các vi điều
khiển vì các mạch điều khiển thường dùng mức điện áp 5V. Vì thế, không
giống như các chip điện tử số thông thường, không được phép nối MMC/SD
card trực tiếp với các chip điều khiển có nguồn nuôi 5V. Vấn đề này có thể
được giải quyết bằng cách sử dụng IC nguồn LM1117-3.3 cho điện áp ra
3.3V phù hợp cho nguồn hoạt động của MMC/SD card. Kết nối mạch điều
khiển và MMC/SD card có thể thực hiện thông qua các chip buffer, qua
transitor, opto-transitor hay cầu chia áp điện trở…
Trên thị trường hiện nay có bán sẵn các module giao tiếp MMC/SD
card, nên có thể dễ dàng mua và sử dụng.
23
Hình 2.18: Module giao tiếp MMC/SD card
Hình 17 là một module giao tiếp MMC/SD card thông qua chuẩn giao
tiếp SPI, ngõ giao tiếp được cấu hình sẵn để dễ dàng kết nối với các vi điều
khiển AVR, 8051 và PIC. Có tích hợp sẵn điện áp 3.3V bằng IC nguồn
LM1117-3.3 và các cầu điện trở chia áp, đảm bảo điện áp giao tiếp giữa vi
điều khiển và thẻ nhớ là 3.3V.
3.2.2. Ghi và đọc dữ liệu thí nghiệm vào MMC/SD Card
a. Ghi dữ liệu
Với 6 loại tín hiệu cần thu thập để tiến hành phân tích, tiến hành thực
hiện chạy thí nghiệm trên một cung đường cố định, đo đạc, xử lý các tín hiệu
và lưu trữ vào thẻ nhớ. 6 loại tín hiệu cần thu thập bao gồm: tín hiệu đánh lửa
(ne), vận tốc (v), gia tốc (a), tín hiệu tay ga, tín hiệu vị trí tay số và tín hiệu
phanh. 6 tín hiệu này sẽ được vi điều khiển thu nhận từ các cảm biến, chuyển
đổi sang định dạng văn bản và lưu giữ vào thẻ nhớ.
24
Sơ đồ nguyên lý hoạt động của module ghi-đọc dữ liệu qua thẻ nhớ
MMC/SD được trình bày trong Hình 2.18.
Hình 2.19: Sơ đồ nguyên lý module MMC/SD card
Các chân từ 1 đến 7 của MMC/SD card được kết nối như trong hình,
nguồn 3.3V cấp cho thẻ được cung cấp bởi một IC nguồn LM1117-3.3. Chân
CS được nối trực tiếp tới giắc CN3, ba chân SCK, DO và DI được nối với các
jump J1, J2 và J3 giúp cho việc lựa chọn vị trí các chân này trên giắc CN3
được linh hoạt hơn. Giắc CN1 là giắc dành cho vi điều khiển PIC nên không
đề cập đến ở đây. Dễ dàng nhận thấy ở các chân CS, DI và SCK đều có các
cầu chia áp điện trở nhằm đảm bảo điện áp hoạt động cho thẻ nằm trong
khoảng từ 2.7V đến 3.6V. Bốn chân CS, SCK, DI và DO sẽ được kết nối với
vi điều khiển Atmega32 như trong sơ đồ Hình 2.18.
25
Hình 2.20: Sơ đồ kết nối chân MMC/SD card với vi điều khiển
Thuật toán điều khiển mạch điều khiển là chương trình được viết để
điều khiển hoạt động của vi điều khiển Atmega32. Sau khi chương trình được
viết và nạp vào vi điều khiển Atmega32, vi điều khiển này sẽ hoạt động và
thực hiện các vai trò của vi điều khiển đã nói ở trên theo ý đồ đã định trước.
Để thực hiện được nhiệm vụ thu thấp số liệu hoạt động của vi xử lí theo theo
các sơ đồ sau.
Sau khi kết nối giao tiếp giữa module MMC/SD card với vi điều khiển,
công việc tiếp theo sẽ là lập trình cho việc ghi tín hiệu vào thẻ nhớ.
26
Hình 2.21: Sơ đồ thuật toán ghi dữ liệu vào thẻ nhớ
27
b. Đọc dữ liệu
Sau khi ghi được dữ liệu thí nghiệm vào thẻ nhớ, ta sẽ tiến hành đọc dữ
liệu từ thẻ nhớ ra máy tính. 6 bộ dữ liệu được lưu trữ theo thời gian thí
nghiệm trong một bảng giá trị cụ thể. Việc đọc dữ liệu trong thẻ nhớ được vi
xử lý thực hiện. Bằng việc sử dụng một module giao tiếp UART kết nối với
máy tính thông qua cổng USB, dữ liệu ghi trong thẻ nhớ sẽ được hiển thị lên
màn hình máy tính dưới dạng văn bản thông qua cửa sổ Terminal. Từ đó ta có
thể lấy được bộ số liệu thí nghiệm để tiến hành xử lý. Hình 7 mô tả cách kết
nối module giao tiếp UART để hiển thị dữ liệu đọc được từ thẻ nhớ lên màn
hình Terminal trên máy tính.
Hình 2.22: Sơ đồ nguyên lý đọc dữ liệu từ thẻ nhớ lên máy tính qua UART
Dữ liệu sau khi được lưu vào thiết bị lưu trữu thì cần phải xuất dữu
liệu về máy tính để xử lí về sau.
Sơ đồ thuật toán đọc dữu liệu từ thiết bị lưu trữ về mấy tính.
28
Hình 2.23: Sơ đồ thuật toán đọc dữ liệu từ thẻ nhớ ra máy tính
Sau khi kết nối được phần cứng giữa vi điều khiển với module thẻ nhớ
và máy tính, công việc còn lại chỉ là việc lập trình cho vi điều khiển đọc các
dữ liệu từ thẻ nhớ về máy tính dưới định dạng văn bản.
29
3.3. Cảm biến vận tốc
Đĩa chắn sáng, cùng với cảm biến photodiode là thành phần cơ bản tạo
nên bộ đo vận tốc góc của bánh xe trong quá trình vận hành xe. Tuy nhiên do
việc sử dụng xe máy có sẵn nên việc chế tạo và lắp thêm đĩa chắn sáng gặp
nhiều khóc khăn trong quá trình lắp giáp thêm đĩa lên xe. Vì vậy ta sư dụng
đĩa phanh trên xe với đặc điểm có lỗ tản nhiệt có sẵn trên đĩa phanh. Những lỗ
này như các của sổ đóng mở lien tục giữa bên thu và phát cảu cảm biến để tạo
ra xung vận tốc . Khi lỗ qua giữa hai mắt của cảm biến thì tạo ra điện áp cao
trên chan ra của cảm biến, ngược lại khi đia phanh nằm che giữa hai mắt cuả
cảm biến thì điện áp trên chân ra của cảm biến xuống mức điện áp thấp. Nhờ
tín hiệu đầu ra của cảm biến như vậy thì ECU của bộ đô nhận được và xủ lí để
đưa ra vận tốc góc tại thời điểm hiện tại của bánh xe từ đó suy ra vận tốc dài
của xe.
Trong việc tính toán thiết kế bộ đo vận tốc cho đề tài, có một số vấn đề
cần tập trung giải quyết là: độ chính xác và khả năng đáp ứng trong phép đo
vận tốc, khả năng chế tạo và lắp đặt mà không ảnh hưởng nhiều tới kết cấu có
sẵn của xe và cuối cùng là độ tin cậy trong điều kiện làm việc của xe .
Vấn đề về độ chính xác, khả năng đáp ứng của phép đo vận tốc liên
quan tới tín hiệu mà cảm biến đo được, tín hiệu này một phần phụ thuộc vào
kích thước và hình dạng của đĩa chắn sáng và số lượng cảm biến.
Trong khuôn khổ đồ án, ta xử dụng loại cảm biến quang như hình
dưới với đặc điểm sử dụng đơn gản , giá thành thấp, độ tin cậy cao.
30
Hình 2.24: Cảm biến photodiode T880
Nguyên lý hoạt động:
- Khi không có vật cản giữa bên thu và bên phát khi đó transistor thông
làm cho điện áp chân tới vi xử lí được kéo lên +5V.
- Khi có vật cản giữ bên thu và bên phát làm transistor bị khóa không
có dòng điện qua điện trở R2 làm điện áp trên chân tới vi điều khiển bị hạ
xuống 0V.
Như vậy dựa vào đặc điểm hoạt động của loại cảm biên này và kết hợp
với các lỗ tản nhiệt trên đĩa phanh ta tạo ra được bộ đo tốc độ của xe.
Tín hiệu cảm biến đưa về ECU là dạng tín hiệu điện dạng xung vuông
Hình 2.25: Tín hiệu ra cuả cảm biến vận tốc
Các thông số cần tính toàn bao gồm số lỗ sáng và số lượng cảm biến để
đảm bảo đo đúng vận tốc cảu xe ở trong dải vận tốc chuyển động rộng (nằm
trong khoảng từ 5km/h cho tới 80km/h). Việc đảm bảo cho khả năng đo chính
31
xác ở vùng tốc độ cao (cực đại là 80km/h) phụ thuộc phần lớn vào độ nhạy
của cảm biến, trong khi ở vùng vận tốc thấp, khả năng này phụ thuộc chủ yếu
vào số lỗ sáng và số lượng cảm biến.
Số lỗ sáng và số cảm biến có liên quan tới độ chính xác của phép đo
vận tốc của xe. Số lỗ sáng càng lớn thì độ chính xác càng lớn, tuy nhiên do
đĩa phanh đã được chế tạo sẵn lên số lượng lỗ là hữu hạn khó tăng lên được
như vậy để tăng độ chính xác của phép đô vaanh tốc cúng tang căn tăng số
lượng cảm biến lắp trên xe.
Sai số hệ thống của phép đo vận tốc sử dụng cảm biến tốc độ và đĩa
chắn sáng trên xe thử nghiệm do số lượng lỗ sáng gây ra được tính theo công
thức.
%σ =
Trong đó:
1 1
1
× ×2π × ×
100% < [ %σ ] = 10%
∆t Z
ω
%σ là sai số tính theo % của phép đo vận tốc.
∆t là thời gian lấy mẫu của ECU.
Z là lỗ sáng trên đĩa chắn sáng
ω là tốc độ quay của đĩa.
[ %σ ] là sai số % cho phép.
Ta thấy rằng số Z càng lớn, thì sai số đo càng nhỏ. Kết quả cũng tương
tự nếu tốc độ quay ω của đĩa. Tuy nhiên khi tốc độ quay của đĩa chắn sáng,
thì sai số tăng dần, đây chính là lý do phải giới hạn tốc độ nhỏ nhất cho phép
của phép đo vận tốc bánh xe nếu như không muốn sai số vượt quá mức cho
phép. Ở vận tốc giới hạn 5km/h, tốc độ quay của đĩa chắn sáng bằng với vận
tốc bánh xe theo công thức.
32
ω=
v 1
×
3, 6 rbx
Trong đó:
v là vận tốc chuyển động của trục bánh xe (km/h), v = 5
Thay vào ta được:
ω=
v 1
5
1
× =
×
≈ 5,1
3, 6 rbx 3, 6 0, 275
( km / h ) .
( rad / s )
Thay ω tính được vào công thức tính sai số trên ta được bất đẳng thức.
2π 1
1 1
1
× ×
100% = × ×2π × × < [ %σ ] = 10%
100
Z ×∆t ω
∆t Z
5,1
12
→Z >
∆t
%σ =
Với tần số lấy mẫu
∆t ≈ 0,5
( s ) ta có:
Z>
12 12
=
= 24
∆t 0,5
(răng).
So sánh với số lượng lỗ sáng trên đĩa phanh là 16, thì ta cần sử dụng 2
cảm biến đặt cách nhau một góc 10o
Các thông số cơ bản cảu bộ đo vặn tốc:
Tên
Số lượng
Đĩa chắn sáng (đĩa phanh)
1
Lỗ sáng trên đĩa
16
Cảm biến photodiode
2
3.4. Cảm biến gia tốc
Trong thí nghiệm sử dụng cảm biến gia tốc loại MMA7260 trên modul
gia tốc 7260.
Thông số cơ bản cảm biến MMA7260
33