Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.35 KB, 56 trang )
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
2) Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ: tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong
tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các
loại hình doanh nghiệp khác.
3) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vị trí đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp. Chỉ có nguồn nhân lực
chất lượng cao mới đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh. Do vậy đầu tư
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất cần thiết.
4) Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ: Phát triển sản phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần
đầu tư cho các
5) Hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư
nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao. Hiện nay
khả năng đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà phát
triển của kinh tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lệ chi cho
hooatj động đầu tư này sẽ ngày càng tăng, tương ứng vs nhu cầu và khả năng
của doanh nghiệp.
6) Đầu tư cho hoạt động marketing: hoạt động marketing là một trong
những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Đầu tư cho hoạt động
marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu …Đầu tư cho các hoạt động marketing cần chiếm một
tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.1.2.3
Xuất phát từ quá trình hình thanh và thực hiện đầu tư:
• Đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư
• Đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư
• Đầu tư cho giiai đoạn vận hành.
1..2.4
Từ góc độ tài sản:
1) Đầu tư chia tài sản vật chất (Tài sản thực- Tài sản hữu hình)
2) Đầu tư tài sản vô hình
1..2.5
Căn cứ vào phương thức thực hiện đầu tư
1..2.5.1 Đầu tư theo chiều rộng:
Khái niệm : Đầu tư theo chiều rộng là hình thức đầu tư trên cơ sỏ cải
tạo và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, xây dựng mới nhưng
với kĩ thuật và công nghệ dưới mức trung bình tiên tiến của ngành,
vùng.
5
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
•
•
•
•
•
•
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Vai trò: Đầu tư theo chiều rộng gắn với việc xây dựng thêm các cơ sở
sản xuất của các doanh nghiệp được mở rộng cho phép khai thác hiệu quả
theo quy mô. Đầu tư theo chiều rộng góp phần tạo ra nhiều việc làm mới,
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở các địa phương, tăng
doanh thu của các doanh nghiệp, góp phần tăng ngân sách của nhà nước.
Đầu tư theo chiều rộng càng có hiệu quả thì doanh nghiệp càng có điều kiện
thuận lợi về vốn, lao động, tài nguyên để phát triển sản xuất.
Nội dung đầu tư theo chiều rộng:
Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư cho cả 4 yếu tố của đầu vào là lao động,
vốn, công nghệ và tài nguyên theo một tỷ lệ như cũ để sản xuất theo công
nghệ hiện đại.
Đầu tư theo chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới
thay thế những thiết bị cũ theo dây chuyền công nghệ đã có từ trước.
Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ tầng
theo thiết kế được phê duyệt lần đầu làm tăng thêm lượng tài sản vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Đầu tư tăng thêm số lao động, nhưng không tăng trình đọ tay nghề, kinh
nghiệm, kĩ năng lao động.
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Giảm được chi phí về thời gian, tiền bạc nghiên cứu vì dựa vào cơ
sở khoa học công nghệ hiện có; phát triển thêm về mặt công nghệ nhưng
không làm thay đổi công nghệ hiện có; tốc độ tăng của lao dộng thường là
lớn hơn tốc độ tăng vốn nên có thể huy động được nhiều việc làm cho người
lao động.
Nhược điểm: Quá trình đầu tư kéo dài; không tiết kiệm được nguyên liệu và
không làm tăng năng suất lao động; lượng vốn đầu tư cần thiết lớn và vốn
này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư; hạn chế trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vvaf có tính chất phức tạp, mạo hiểm
cao.
1.2.5.2 Đầu tư theo chiều sâu
a. Khái niệm: Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư nhằm nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đầu tư theo chiều
sâu là hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ sở cải tạo, nâng cấp, đồng bộ
hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có, đầu tư mới một dây chuyền
công nghệ , xây dựng một nhà máy mới nhưng với kĩ thuật công nghệ phải
6
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
hiện đại hơn mức trung bình tiên tiến của kĩ thuật công nghệ hiện có của
ngành, vùng.
b. Vai trò: Đầu tư theo chiều sâu là điều kiện không thể thiếu
trong chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế. Không chỉ mở
rộng về mặt lượng tức là đầu tư theo chiều rộng mà song song tiến hành đầu
tư theo chiều sâu để nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao
động, trên cơ sở nâng cao trình độ của người lao động, sử dụng hiệu quả các
nguồn nhân lực, tăng cường hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Đối với
doanh nghiệp đầu tư theo chiều sau là chiến lược tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Sau thời gian mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm chiếm
lĩnh thị phần hay sau nhiều chu kỳ kinh doanh máy móc thiết bị của các
doanh nghiệp bị hao mòn thì doanh nghiệp cần đầu tư theo chiều sau nhằm
đổi mới kĩ thuật công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thanh sản phẩm.
c. Nội dung của đầu tư theo chiều sâu
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
• Đầu tư hiện đại hóa bộ máy quản lí, phương pháp quản lý của
các doanh nghiệp
• Xây dựng mới hoặc mua sắm thêm những tài sản mới
• Đầu tư bố trí lại toàn bộ hoặc một bộ phận các dây chuyền sản
xuất cho phù hợp với dây chuyền sản xuất mới. Hiện đại hóa, thực hiện các
biện pháp kĩ thuật nhằm cơ khí hóa, tự động hóa các bộ phận sản xuất đang
hoạt động, thay thế những thiết bị cũ đã hao mòn hoặc lạc hậu, bằng những
thiết bị mới có năng suất, hiệu quả cao hơn.
d. Ưu và nhược điểm
• Ưu điểm: Làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả đầu tư; khối lượng vốn đầu tư đòi hỏi không lớn và có
thể thực hiện nhanh chóng; thời gian thực hiện đầu tư tương đối ngắn so với
đầu tư theo chiều rộng; thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng.
• Nhược điểm: tốc đọ tăng vốn lớn hơn tốc độ tăng lao động,
trong khi sức ép về lao động đang là vấn đề cấp bách.
e. Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều
sâu
• Đầu tư theo chiều rộng là nền tảng, là bước đi ban đầu để đầu tư
chiều sâu.
7
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Đầu tư theo chiều rộng tạo tiền đề để đầu tư theo chiều sâu khi nó
tạo điều kiện tích lũy vốn, tích lũy kinh nghiệm trong việc lựa chọn chiến
lược và phương thức đầu tư theo chiều sâu có hiệu quả, hiểu được trình độ
công nghệ của ngành và doanh nghiệp khác từ đó lựa chọn trình độ công
nghệ đầu tư.
• Đầu tư theo chiều sâu tạo điều kiện để đầu tư theo chiều rộng ở
cả khía cạnh cũ và mới.
Đầu tư theo chiều sâu tạo ra hệ thống máy móc thiết bị hiện đại,
đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao, bộ máy quản lý tiên tiến. Kết quả
là doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, mẫu mã tốt, có uy tín
và thương hiệu. Đầu tư chiều sâu có hiệu quả là động lực để doanh nghiệp
tiếp tục mở rộng sản xuất những sản phẩm đó để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Đầu tư theo chiều sâu hiệu quả không những tạo nguồn vốn cho
hoạt động đầu tư theo chiều rộng ở mọi khía cạnh mà còn nghiên cứu tạo ra
những sản phẩm mới, những khía cạnh tiềm năng mà doanh nghiệp có thể
khai thác, đồng thời còn có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
Ngược lại, đầu tư theo chiều sâu không hiệu quả sẽ làm cho các
doanh nghiệp không đủ điều kiện để tiếp tục đầu tư chiều rộng, mở rộng sản
xuất ở giai đoạn sau, chu kỳ sau. Trang thiết bị máy móc, khi đầu tư chiều
sâu không phù hợp với điều kiện địa lí, khí hậu nước ta, không đồng bộ về
công nghệ và với tay nghề của người lao động, llafm giá thanh sản phẩm
cao, sản phẩm khó tiêu thụ, hiệu quả đầu tư thấp, không thu hồi được vốn.
Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu là hai hình thức
đầu tư đan xen nhau, bổ sung cho nhau, trong đó đầu tư chiều sâu là chiến
lược lâu dài.
Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sau là hai hình thức
của quá trình tái sản xuất, luôn gắn liền với nhau, thúc đẩy lẫn nhau. Đầu tư
theo chiều rộng thường được tiến hành khi bắt đầu kinh doanh hoặc trong
quá trình kinh doanh muốn mở rộng quy mô.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
1.2.1 Lợi nhuận kì vọng
Lợi nhuận kì vọng là lợi nhuận mà chủ đầu tư mong muốn, kì vọng sẽ thu
được trong tương lai khi đầu tư.
8
Bài tiểu luận: kinh tế đầu tư 1
GVHD: Hoàng Thị Hoài Hương
Tỷ suất lợi nhuận biên của vốn giảm dần do cầu về vốn đầu tư, khi nhu cầu
vốn đầu tư tăng làm giá cả hay lãi suất tăng , lợi nhuận giảm do đó tỷ suất
lợi nhuận biên giảm. và một nguyên nhân khác xuất phát từ phương diện
cung sản phẩm cho thị trường, đầu tư tăng , cung sản phẩm tăng, lợi nhuận
trên một đơn vị sản phẩm giảm.
Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận/vốn và quy mô vốn đầu tư là mối quan
hệ thuận:
IRR
IRR2
IRR1
O
I1
I2
I
Khi tỷ suất lợi nhuận tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác ít thay đổi sẽ
kích thích nhà đầu tư tăng quy mô vốn và ngược lại.
1.2.2 Lãi suất tiền vay
Lãi suất là giá cả của tín dụng, của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những
dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hay các dạng thức tài sản khác nhau.
Hay nói cách khác, lãi vay là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi mà người đi vay
phải trả cho người cho vay tính trên số vốn vay và thường gắn với một kì
hạn nhất định.
9