Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.28 KB, 31 trang )
liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 03 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có
Mã số 04 của báo cáo này kỳ trước.
5- Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này- Mã số 05
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên đơn vị được sử
dụng trong kỳ báo cáo, bao gồm kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang cộng hoặc
trừ số kinh phí kỳ trước đã được điều chỉnh tăng hoặc giảm và số kinh phí thực nhận kỳ
này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở Mã số 01, 02 và 03 của báo
cáo kỳ này (Mã số 05 = Mã số 01 + (-) Mã số 02 + Mã số 03)
6- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 06
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên đơn vị được sử
dụng luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 05 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ
tiêu có Mã số 06 của báo cáo này kỳ trước.
7- Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này- Mã số 07
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên đơn vị đã sử dụng
đề nghị quyết toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế
bên Nợ TK 661 trừ (-) Số phát sinh bên Có TK 661 (những khoản giảm trừ cho phép)
(chi tiết chi thường xuyên).
8- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 08
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên đơn vị đã sử dụng
đề nghị quyết toán luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 07 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi
ở chỉ tiêu có Mã số 08 của báo cáo này kỳ trước.
9- Kinh phí giảm kỳ này- Mã số 09
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên giảm trong kỳ báo
cáo, do đơn vị nộp trả ngân sách, nộp trả cấp trên và giảm khác... Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 461 đối ứng với bên Có TK 111, 112,
333... (chi tiết số nộp giảm, nộp trả và giảm khác thuộc nguồn thường xuyên) trong kỳ
báo cáo.
10- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 10
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên giảm luỹ kế từ đầu
năm tới cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ
tiêu có mã số 09 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 10 của
báo cáo này kỳ trước.
11- Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau- Mã số 11
Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí quản lý bộ máy thường xuyên chưa sử dụng được
phép chuyển kỳ sau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này tính như sau:
Mã số 11 = Mã số 05 - Mã số 07 - Mã số 09
B- Kinh phí không thường xuyên (Là phần kinh phí ngoài phần kinh phí thường
xuyên, kinh phí dự án; kinh phí đầu tư XDCB)
1- Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang - Mã số 12
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên kỳ trước còn
lại chưa sử dụng chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn
cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 22 của báo cáo này kỳ trước.
2- Điều chỉnh kinh phí kỳ trước chuyển sang- Mã số 13
Chỉ tiêu này phản ánh số điều chỉnh tăng (giảm) kinh phí quản lý bộ máy không
thường xuyên kỳ trước khi báo cáo tài chính (quý) hoặc báo cáo quyết toán năm được
duyệt (tăng ghi (+), giảm ghi (-)).
3- Kinh phí thực nhận kỳ này- Mã số 14
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên do NSNN
cấp đơn vị thực nhận trong kỳ tại Kho bạc Nhà nước hoặc được cấp trên cấp... và số kinh
phí quản lý bộ máy đơn vị nhận trực tiếp từ nguồn viện trợ phi dự án và nguồn khác. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế bên Có của TK 461 (chi
tiết nguồn kinh phí không thường xuyên) trừ (-) Số kinh phí nộp khôi phục (nếu có).
4- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 15
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên đơn vị thực
nhận luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 14 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ
tiêu có Mã số 15 của báo cáo này kỳ trước.
5- Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này- Mã số 16
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên đơn vị
được sử dụng trong kỳ báo cáo, bao gồm kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang
cộng hoặc trừ số kinh phí đã được điều chỉnh tăng hoặc giảm và số kinh phí thực nhận
kỳ này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở Mã số 12, 13 và 14 của
báo cáo kỳ này (Mã số 16 = Mã số 12 + (-) Mã số 13 + Mã số 14)
6- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 17
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên đơn vị được
sử dụng luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn
cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 16 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở
chỉ tiêu có Mã số 17 của báo cáo này kỳ trước.
7- Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này- Mã số 18
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên đơn vị đã sử
dụng đề nghị quyết toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh
luỹ kế bên Nợ TK 661 trừ (-) Số phát sinh bên Có TK 661 (những khoản giảm trừ cho
phép) (chi tiết chi không thường xuyên).
8- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 19
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên đơn vị đã sử
dụng đề nghị quyết toán luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 18 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số
liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 19 của báo cáo này kỳ trước.
9- Kinh phí giảm kỳ này- Mã số 20
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên giảm trong
kỳ báo cáo, do đơn vị nộp trả ngân sách, nộp trả cấp trên và giảm khác... Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 461 đối ứng với bên Có TK
111, 112, 333... (chi tiết số nộp giảm, nộp trả và giảm khác thuộc nguồn không thường
xuyên) trong kỳ báo cáo.
10- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 21
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên giảm luỹ kế
từ đầu năm tới cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu
ghi ở chỉ tiêu có mã số 20 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã
số 21 của báo cáo này kỳ trước.
11- Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau- Mã số 22
Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí quản lý bộ máy không thường xuyên chưa sử dụng
được phép chuyển kỳ sau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này tính như sau:
Mã số 22 = Mã số 16 - Mã số 18 - Mã số 20
III- KINH PHÍ DỰ ÁN
1- Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang - Mã số 23
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án kỳ trước còn lại chưa sử dụng chuyển sang
kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có
mã số 33 của báo cáo này kỳ trước.
2- Điều chỉnh kinh phí kỳ trước chuyển sang- Mã số 24
Chỉ tiêu này phản ánh số điều chỉnh tăng (giảm) kinh phí dự án kỳ trước khi báo cáo
tài chính (quý) hoặc báo cáo quyết toán năm được duyệt (tăng ghi (+), giảm ghi (-).
3- Kinh phí thực nhận kỳ này- Mã số 25
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án do NSNN cấp đơn vị thực nhận trong kỳ tại
Kho bạc Nhà nước hoặc được cấp trên cấp và số kinh phí dự án đơn vị nhận trực tiếp từ
nguồn viện trợ dự án và nguồn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số
phát sinh luỹ kế bên Có của TK 462 trừ (-) Số kinh phí nộp khôi phục (nếu có).
4- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 26
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị thực nhận luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có
Mã số 25 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 26 của báo cáo
này kỳ trước.
5- Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này- Mã số 27
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị được sử dụng trong kỳ báo cáo,
bao gồm kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang cộng hoặc trừ số kinh phí đã được
điều chỉnh tăng hoặc giảm và số kinh phí thực nhận kỳ này. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào số liệu ghi ở Mã số 23, 24 và 25 của báo cáo kỳ này (Mã số 27 = Mã số
23 + (-) Mã số 24 + Mã số 25)
6- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 28
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị được sử dụng luỹ kế từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có
Mã số 27 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 28 của báo cáo
này kỳ trước.
7- Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này- Mã số 29
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết toán trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Nợ TK 662 trừ (-)
Số phát sinh bên Có TK 662 (những khoản giảm trừ cho phép).
8- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 30
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết toán luỹ kế
từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở
chỉ tiêu có mã số 29 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 30
của báo cáo này kỳ trước.
9- Kinh phí giảm kỳ này- Mã số 31
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án giảm trong kỳ báo cáo, do đơn vị nộp trả
ngân sách, nộp trả cấp trên và giảm khác... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số phát sinh bên Nợ TK 462 đối ứng với bên Có TK 111, 112, 333... (chi tiết số nộp
giảm, nộp trả và giảm khác) trong kỳ báo cáo.
10- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 32
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí dự án giảm luỹ kế từ đầu năm tới cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 31 của báo
cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 32 của báo cáo này kỳ trước.
11- Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau- Mã số 33
Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí dự án chưa sử dụng được phép chuyển kỳ sau. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này tính như sau:
Mã số 33 = Mã số 27 - Mã số 29 - Mã số 31
IV- KINH PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1- Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang - Mã số 34
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB kỳ trước còn lại chưa sử dụng
chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi
ở chỉ tiêu có mã số 44 của báo cáo này kỳ trước.
2- Điều chỉnh kinh phí kỳ trước chuyển sang- Mã số 35
Chỉ tiêu này phản ánh số điều chỉnh tăng (giảm) kinh phí đầu tư XDCB kỳ trước khi
báo cáo tài chính (quý) hoặc báo cáo quyết toán năm được duyệt (tăng ghi (+), giảm ghi
(-)).
3- Kinh phí thực nhận kỳ này- Mã số 36
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB được cấp trên cấp hoặc do NSNN
cấp đơn vị thực nhận trong kỳ tại Kho bạc Nhà nước... và số kinh phí dự án đơn vị nhận
trực tiếp từ nguồn viện trợ cho đầu tư XDCB và nguồn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào số phát sinh luỹ kế bên Có của TK 441 trừ (-) Số kinh phí nộp khôi
phục (nếu có).
4- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 37
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB đơn vị thực nhận luỹ kế từ đầu năm
đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu
có Mã số 36 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 37 của báo
cáo này kỳ trước.
5- Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này- Mã số 38
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB đơn vị được sử dụng trong kỳ báo
cáo, bao gồm kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang cộng hoặc trừ số kinh phí đã
được điều chỉnh tăng hoặc giảm và số kinh phí thực nhận kỳ này. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số liệu ghi ở Mã số 34, 35, 36 của báo cáo kỳ này (Mã số 38 = Mã
số 34 + (-) Mã số 35 + Mã số 36)
6- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 39
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB đơn vị được sử dụng luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở
chỉ tiêu có Mã số 38 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 39
của báo cáo này kỳ trước.
7- Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này- Mã số 40
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết
toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Nợ TK
241 trừ (-) Số phát sinh bên Có TK 241 (những khoản giảm trừ cho phép).
8- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 41
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết
toán luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 40 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có
Mã số 41của báo cáo này kỳ trước.
9- Kinh phí giảm kỳ này- Mã số 42
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB giảm trong kỳ báo cáo, do đơn vị
nộp trả ngân sách, nộp trả cấp trên và giảm khác... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 441 đối ứng với bên Có TK 111, 112, 333... (chi tiết
số nộp giảm, nộp trả và giảm khác) trong kỳ báo cáo.
10- Luỹ kế từ đầu năm - Mã số 43
Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí đầu tư XDCB giảm luỹ kế từ đầu năm tới cuối kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có mã số 42
của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 43 của báo cáo này kỳ
trước.
11- Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau- Mã số 44
Chỉ tiêu này phản ánh kinh phí đầu tư XDCB chưa sử dụng được phép chuyển kỳ
sau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này tính như sau:
Mã số 44 = Mã số 38 - Mã số 40 - Mã số 42
PHẦN II: KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán được phản ánh theo từng nội dung kinh tế
theo Mục lục NSNN và theo các cột: Mục, Tiểu mục, nội dung chi, mã số, tổng số, cấp
trên cấp, ngân sách nhà nước, viện trợ và nguồn khác trong kỳ và lũy kế từ đầu năm.
I- Chi quản lý bộ máy- Mã số 100
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi quản lý bộ máy trong kỳ báo cáo theo dự
toán đã được phê duyệt đã đủ căn cứ pháp lý đề nghị quyết toán. Mã số 100 = Mã số 101
+ Mã số 103.
1- Chi thường xuyên- Mã số 101: Là chỉ tiêu phản ánh số chi từ nguồn kinh phí
thường xuyên trong kỳ báo cáo theo kế hoạch đã được phê duyệt. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Chi thường xuyên” theo từng nội dung chi của Mục lục NSNN như chi tiền lương,
tiền công, tiền lương ngạch bậc theo quỹ tiền lương được duyệt... là số phát sinh của từng
Mục, Tiểu mục trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 661 “Chi quản lý bộ máy” (Chi tiết chi
thường xuyên) để ghi mỗi Mục, Tiểu mục 1 dòng.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 102: Là chỉ tiêu phản ánh số chi từ nguồn kinh phí
thường xuyên luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 102 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số
liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 101 của báo cáo này kỳ trước.
2- Chi không thường xuyên- Mã số 103: Là chỉ tiêu phản ánh số chi từ nguồn kinh
phí không thường xuyên trong kỳ báo cáo theo kế hoạch đã được phê duyệt. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Chi không thường xuyên” theo từng nội dung chi của Mục lục NSNN là
số phát sinh của từng Mục, Tiểu mục trên sổ kế toán tài khoản 661 “Chi quản lý bộ máy”
(Chi tiết chi không thường xuyên) để ghi mỗi Mục, Tiểu mục 1 dòng.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 104: Là chỉ tiêu phản ánh số chi từ nguồn kinh phí
thường xuyên luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 103 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số
liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số 104 của báo cáo này kỳ trước.
II- Chi dự án - Mã số 200
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi chương trình, dự án, đề tài bao gồm chi quản
lý và chi thực hiện các dự án đã đủ căn cứ pháp lý đề nghị quyết toán. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu “Chi dự án” theo từng nội dung chi là số phát sinh của các Mục, Tiểu mục trên sổ chi tiết
của TK 662 “Chi dự án” trong kỳ báo cáo.
1- Chi quản lý dự án- Mã số 201: Phản ánh tổng số chi về nội dung quản lý các dự
án đã được Nhà nước (cơ quan chủ quản) phê duyệt có đủ căn cứ pháp lý đề nghị quyết
toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi quản lý dự án” theo từng nội dung
chi là số phát sinh của từng Mục, Tiểu mục trên sổ kế toán chi tiết chi dự án (phần chi
phí quản lý dự án) của TK 6621 “Chi quản lý dự án” trong kỳ báo cáo.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 202: Là chỉ tiêu phản ánh số chi quản lý các dự án luỹ kế
từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu
ghi ở chỉ tiêu có Mã số 201 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã
số 202 của báo cáo này kỳ trước.
2- Chi thực hiện dự án- Mã số 203: Phản ánh tổng số chi thực hiện dự án của đơn
vị trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi thực hiện dự án theo nội dung chi và
theo Mục lục Ngân sách Nhà nước là số phát sinh của từng Mục, Tiểu mục trên sổ kế
toán chi tiết TK 6622 "Chi thực hiện dự án” trong kỳ báo cáo.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 204: Là chỉ tiêu phản ánh số chi thực hiện dự án luỹ kế
từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu
ghi ở chỉ tiêu có Mã số 203 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã
số 204 của báo cáo này kỳ trước.
III- Chi đầu tư XDCB - Mã số 300
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi đầu tư XDCB bao gồm chi xây lắp, chi
thiết bị và chi phí khác đã đủ căn cứ pháp lý đề nghị quyết toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Chi đầu tư XDCB” theo từng nội dung chi là số phát sinh của các Mục, Tiểu mục trên sổ
chi tiết của TK 241 “XDCB dở dang” (Chi tiết chi từ nguồn kinh phí đầu tư XDCB) trong
kỳ báo cáo.
1- Chi xây lắp- Mã số 301: Phản ánh tổng số chi xây lắp đã được Nhà nước (cơ
quan chủ quản) phê duyệt có đủ căn cứ pháp lý đề nghị quyết toán trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi xây lắp” theo từng nội dung chi là số phát sinh của từng
Mục, Tiểu mục trên sổ kế toán chi tiết TK 241 “XDCB dở dang” chi tiết TK 2412 “Xây
dựng cơ bản” (Phần chi phí xây lắp) trong kỳ báo cáo.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 302: Là chỉ tiêu phản ánh số chi xây lắp luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở
chỉ tiêu có Mã số 301 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số
302 của báo cáo này kỳ trước.
2- Chi thiết bị- Mã số 303: Phản ánh tổng số chi phí về thiết bị lắp đặt cho công
trình XDCB của đơn vị trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi thiết bị theo nội
dung chi và theo Mục lục Ngân sách Nhà nước là số phát sinh của từng Mục, Tiểu mục
trên sổ kế toán chi tiết TK 241 “XDCB dở dang” chi tiết TK 2412 “Xây dựng cơ bản”
(Phần chi thiết bị) trong kỳ báo cáo.
Luỹ kế từ đầu năm- Mã số 304: Là chỉ tiêu phản ánh số chi thiết bị luỹ kế từ đầu
năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ghi ở
chỉ tiêu có Mã số 303 của báo cáo này kỳ này cộng (+) Số liệu ghi ở chỉ tiêu có Mã số
304 của báo cáo này kỳ trước.
3- Chi phí khác- Mã số 305: Phản ánh tổng số chi phí khác phát sinh trong quá
trình xây dựng của đơn vị trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu chi phí khác theo
nội dung chi và theo Mục lục Ngân sách Nhà nước là số phát sinh của từng Mục, Tiểu