1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Toán học >

§3. Sự uống cong của tia sáng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.56 KB, 90 trang )


đường trắc địa null(null-geodesic ) . Ta sẽ xét tia sáng đi trong trường hấp

dẫn gây bởi mặt trời.

Ta xây dựng hàm Lagrange cho ánh sáng vớiĠ -Schwarschild



& &

2 L = g ab x a x b = 0



(1)



−1



⎛ 2m ⎞ &2 ⎛ 2m ⎞ 2

2 &2

2

2 &2

&

2 L = ⎜1 −

⎟t − ⎜1 −

⎟ r − r θ − r sin θφ = 0

r ⎠

r ⎠







(2)



Hồn tồn tương tự như §2 ta được phương trình cho tia sáng ứng với



θ=



Π

;

2



&

θ& = θ& = 0 ;



sin θ = 1



d 2u

+ u = 3mu 2

2



(3)

Với trường hợp giới hạn khiĠ ta trở về thuyết tương đối hẹp



d 2u

⇒ 2 +u =0



(4)

Nghiệm (4)có dạng:



u0 =



1

cos(φ − φ 0 ) ;

D



D = const



Đây là phương trình đường thẳng. Kết quả phù hợp với thuyết của Newton.



Q

D



φ



P



O



OP = r ; OQ = D

1

1

= =u

chọn φ 0 = 0

OP r

1 1

= cos φ ⇔ D = r. cos φ

r D

40



Tuỳ theo giá trịĠmà tam giác có thể thay đổi nhưng lúc nàoĠ lúc nào cũng

vẫn là đường thẳng. Bây giờ quay lại phương trình (3) của thuyết tương đối

rộng.



u"+u = 3mu 2

(6)

Tìm nghiệm dưới dạng:Ġ

Sau khi thay (7) vào (6) ta được:



(7)



2

2





u0′ + u0 + 3m(u1′ + u1 ) = 3mu0 + 18m 2u0u1 + 27 m 2u1



1. Gần đúng bậc khơng :

Ġ

ta chọnĠ

2. Gần đúng bậc một:

2





u1′ + u1 = u0 ⇒ u1′ + u1 =



1

cos 2 φ

2

D



(8)



(8) là phương trình vi phân bậc hai có vế phải . Ta cần chọn 1 nghiệm riêng

của

(8) và nghiệm đó có dạng:



u1 =



1

(2 − cos 2 φ )

2

3D



Vậy nghiệm tổng qt gần đúng bậc 1 sẽ là :



u = u 0 + 3mu1 =



cos φ m

+ 2 ( 2 − cos 2 φ )

D

D



(9)

Xét giá trị tiệm cận của (9):

DoĠnên khi Ġ thì Ġ vậy ta có :



0=



cos φ m

cos φ 2m

+ 2 (2 − cos 2 φ ) ≈

+ 2

D

D

D

D



⇒ cos φ = −



2m

π 2m

)

suy ra ngay φ = ± ( +

D

2 D



Từ hình vẽ ta tính được góc lệch của 2 đường tiệm cận khiĠ

Ġ DoĠ nênĠ



+(



Π 2m

+

)

D

2



−(



41



Π 2m

)

+

D

2



Người quan sát cho rằng

ngôi sao ở đây



∆ = 1,75′′

D

Sun



Người quan sát



Vò trí thật của ngôi sao

Tia sáng từ ngôi sao ở rất xa



Vậy tia sáng khi đi ngang qua mặt trời sẽ bị bẻ cong dưới một góc bằng

1,75”. Điều này có thể hiểu do trường hấp dẫn của mặt trời nên khơng – thời

gian bao quanh nó đã bị uốn cong và việc tia sáng bị uốn cong là hệ quả. (Tia

sáng truyền theo đường trắc địa null trong khơng – thời gian quanh mặt trời).

Để kiểm tra người ta chụp các sao khi khơng có mặt trời. Sau đó khi có nhật

thực tồn phần người ta lại chụp lại các sao đó. So sánh hai bức ảnh người

ta nhận thấy các sao trong ảnh khi nhật thực sẽ rời xa nhau hơn do tia sáng

bị bẻ cong khi đi ngang qua mặt trời. Lúc này ta chọn D = bán kính mặt trời,

có nghĩa coi như tia sáng đi sát mép mặt trời.

Ngày nay khi đo các tín hiệu từ các Quasars , người ta nhận thấy khi đi

ngang qua mặt trời các tín hiệu vơ tuyến đã bị lệch từĠ



Thiên hà hoặc lỗ đen có

khối lượng cực lớn



Hiệu ứng thấu kính hấp dẫn khi xét trong

không_thời gian Schwarzschild



Hiệu ứng này được phát hiện năm 1980 khi quan sát quasar

0957+561A,łDo hiệu ứng trên mà chụp được 2 quasars. Thực tế có một

quasar mà thơi.



42



§4. DỊCH CHUYỂN ĐỎ HẤP DẪN –GRAVITATIONAL RED SHIFT

Đây cũng là một trong những hiệu ứng kinh điển chứng minh sự đúng

đắn của thuyết tương đối rộng. Từ ngun lý tương đương ta có thể suy ra

hiệu ứng này.



x0 = t

0

dx2



dx 10



α

x1





2



Để tiện ta ký hiệu như sau:Ġ; Ġ xét hai vị trícách xa nhau với hai đồng hồ

ngun tử chạy đồng bộ với nhau. Từ vị trí 1 ta gửi tín hiệu vơ tuyến đến vị trí

2.



Tại 1: Thời gian giữa hai đỉnh sóng liên tiếp nhauĠlà thời gian riêng vì

máy phát đứng n tạiĠ. Tọa độĠsẽ được xác định từ định nghĩa thời gian

riêng.

a

b

0

0

dτ 2 = ds 2 = g ab dx1 dx1 = g 00 dx1 dx1 + 0 + 0 + 0



α

0

= g 00 ( x1 )(dx1 ) 2



(1)

Do máy phát đứng n tại ı chỉ phụ thuộc vào tọa độ mà khơng phụ thuộc

vào thời gian vì ta xét q trình này trong khơng –thời gian tĩnh (Static Spacetime :khơng –thời gian khơng giãn nở, co lại theo t).



43



Tại 2: Khi tín hiệu đến vị trí thứ 2 thì người quan sát tại đó sẽ nhận thấy

khoảng thời gian giữa hai đỉng sóng liên tiêp sẽ làĠứng với tọa độ thời gian

0

dx2 .



Tương tự như (1) ĺ

Do khơng –thời gian tĩnh nênĠĽ

Lấy (2) chia (1)



(2)



(α .dτ )2 = α 2 = g 00 ( xα )

2

α

2





g 00 ( x1 )



⎛ g 00 ( xα ) ⎞

2 ⎟

⇒α = ⎜

⎜ g ( xα ) ⎟

⎝ 00 1 ⎠



1



2



(3)

Từ đây ta thấy hệ sốĠ chỉ cho ta biết đồng hồ chuẩn bị tại 2 gõ nhịp bao

nhiêu lần trong khoảng thời gian tiếp nhận giữa hai đỉnh sóng. Điều này có

nghĩa thiết bị ngun tử tại 1 có tần số đặc trưngĠ thì người tiếp nhận tại 2 sẽ

đo được tần sốĠ.

Nếu ta coi thời gian giữa hai đỉnh sóng tại 1 làĠ thì tại 2 sẽ làĠ

Do: T =



1



ν



⇒ T0′ = αT0 =



α

1

=



ν0 ν0



α

⎛ g 00 ( x1 ) ⎞

v0





⇒ v0 = = v0 ⎜

⎜ g ( xα ) ⎟

α

⎝ 00 2 ⎠



1



2



(4)

Từ (4) ta nhận thấy nếu:Ġ

Tần số càng nhỏ thì bước sóng càng lớnĠlệch về phía đỏ (bước sóng dài).

*Độ lệch tần số được định nghĩa:

Ġ Nếu như trường hấp dẫn yếu thì ta có:



g 00 ≈ 1 +

(5)





c2



;

1



2Φ ⎤ 2

Φ



1 + 21

1 + 21 ⎥





∆ v v0

c

c −1

=

−1 = ⎢

⎥ −1 ≈

Φ

v0 v0

⎢1 + 2 Φ 2 ⎥

1 + 22

2 ⎥



c ⎦

c



Φ − Φ 2 Φ1 − Φ 2

= 21



c + Φ2

c2

(6)

Chú ý: Ġ

Thay (5) vào (6)ĺ



44



Φ = −G



M

r



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

×