1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2007-2012.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.36 KB, 29 trang )


Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn,

thị trường lao động, các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ .... Do đó, tốc độ

tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2009 chỉ tăng 5,32%, trong khi những ngành công

nghiệp thế mạnh của nước ta như dệt may, mỹ nghệ và hàng tiêu dùng bị thu hẹp hoặc

đình đốn. Do kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 60% trong tăng trưởng GDP nên đây

thực sự là một đòn giáng mạnh vào nền kinh tế Việt Nam. Một tác động khác của cuộc

khủng hoảng nữa là làm cho đầu tư sụt giảm: Trong khi tổng mức tăng trưởng đầu tư

khá cao trong năm 2008 thì đến năm 2009, tổng đầu tư chỉ tăng được 15.3% trong khi

đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm gần 6% làm ảnh hưởng không chỉ trong ngành công

nghiệp và chế tạo mà còn ảnh hưởng đến BĐS.

Tuy nhiên tới tháng 01/2010 đã có bằng chứng cho thấy thương mại đã có sự

phục hồi đáng kể với xuất khẩu tăng 28.1% và nhập khẩu tăng 86.6%. GDP ước tính

tăng 6,78% so với năm 2009. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của

năm 2008 và cao hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009. Trong 6,78% tăng chung của nền

kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%, công nghiệp, xây dựng

tăng 7,7%, và khu vực dịch vụ tăng 7,52%.

Đến năm 2011, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chỉ tăng 5,89% so với năm

2010, Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, khu vực công nghiệp

và xây dựng tăng 5,53% và khu vực dịch vụ tăng 6,99%. Nguyên nhân là do diễn biến

tình hình kinh tế thế giới phức tạp: nợ công, giá hàng hóa, giá dầu mỏ và giá một số

nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao; trong nước lạm phát, lãi suất cao

Và sang năm 2012 kinh tế-xã hội nước ta tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn

của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu

chưa được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín

dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp

diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa

diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt

giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan trọng

trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU đối mặt

với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 12



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong

nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong

dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều doanh nghiệp, nhất là

doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Tổng

sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 ước tính chỉ tăng 5,03% so với năm 2011 trong

đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng

4,52%, khu vực dịch vụ tăng 6,42%.

Tóm lại: Sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu cảu nước ta đã dẫn đến việc phụ thuộc

vào nền kinh tế thế giới và khiến cho nền kinh tế Việt Nam dễ bị tác động bởi các cú

sốc bên ngoài. Thách thức dành cho Chính phủ là phải xác định những chính sách để

làm giảm yếu tố dễ bị tổn thương, đặc biệt là trong thị trường lao động

2. Đặc điểm tình hình lao động của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012:

Trong giai đoạn 2007-2012, tổng số việc làm trong nền kinh tế tăng từ 45.6 triệu

lên 51.6 triệu, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 2.6%/năm. Với lực lượng lao

động có tốc độ tăng đương việc làm (2.8%/năm) thì có thể thấy rằng số việc làm mới

của Việt Nam trong giai đoạn này chủ yếu cung cấp cho những người mới gia nhập lực

lượng lao động.

Có sự chuyển dịch đáng kể cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế:





Số lao động trong nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm (53.4% xuống còn



47.5%) trong khi các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực dịch vụ đều tăng ( lần

lượt là 19.7% lên 23.2% và 25.4% đến gần 30%) Rõ ràng công nghiệp, xây dựng dịch

vụ là những ngành đang đóng góp chính cho tăng trưởng việc làm và được nhìn nhận

là một xu hướng tích cực.





Khu vực tư nhân đặc biệt là nông nghiệp và khu vực phi chính thức giữ vai trò



chính tạo việc làm cho nền kinh tế (86% số việc làm) trong khi vai trò của khu vực nhà

nước lại giảm (từ 11.2% xuống 10.4%). Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ

trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng. Như vậy, sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân

trong nước đóng vai trò quan trọng đối với tạo việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp

hay thiếu việc làm.

Xét về di chuyển lao động quốc tế thì đã có sự gia tăng mạnh mẽ, xuất khẩu lao

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 13



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



động đã trở thành một bộ phận ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược tạo việc

làm và giảm thất nghiệp cũng như là tình trạng thiếu việc làm của nước ta.

Tình trạng di cư từ nông thôn ra thành thị trong giai đoạn này cũng tăng nhanh

do sự chênh lệch mức sống và thu nhập giữa 2 khu vực. Thanh niên chiếm đa số trong

những người di cư và phần lớn chuyển đến các thành phố hoặc khu công nghiệp để tìm

kiếm cơ hội việc làm.

II.Phân tích thực trạng thất nghiệp của Việt Nam 2007-2012:

Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, trong giai đoạn 2007-2012 diễn biến tỷ lệ

thất nghiệp ở Việt Nam chia làm 2 giai đoạn cơ bản:

• Giai đoạn 2007- 2010: tỷ lệ thất nghiệp tăng đặc biệt là ở 2 năm 2009 và 2010

do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Mặc dù nếu xét riêng 2007năm mà Việt Nam gia nhập WTO thì số lao động thất nghiệp ở mức 1,031 ngàn người

tức là đã giảm 155 ngàn người so với năm 2006 nhưng trong các năm 2008-2010 thì số

lượng người thất nghiệp lại tăng lên nhanh chóng: Tăng 59 ngàn người (khoảng 950

nghìn người) ở 2008 lên mức 420 ngàn người ở 2009 tức ở mức 1.509 ngàn người thất

nghiệp

• Giai đoạn 2011- 2012: tỷ lệ thất nghiệp liên tục giảm do nền kinh tế bắt đầu có

dấu hiệu hồi phục, các nhà đầu tư đã có những động thái quay lại, dòng vốn FDI bắt

đầu ổn định và xuất hiện khi một loạt các dự án lớn khả thi đã được khởi công như dự

án Khu tổ hợp nghỉ dưỡng Starbay (Vương quốc Anh), khu tổ hợp chế tạo công nghiệp

nặng lớn nhất nước tại khu kinh tế Dung Quốc, dự án thép của China Steel Corp( Đài

Loan...); thêm vào đó nhiều chính sách hỗ trợ người lao động mất việc đã được thực

hiện khi nhà nước cố gắng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thanh toán tiền lương,

bảo hiểm xã hội và trợ cấp thất nghiệp. Có thể nói tất cả những điều đó đã tạo điều

kiện cho thị trường lao động Việt Nam thực sự hồi phục trở lại theo đó tỷ lệ lao động

mất việc cũng giảm đi nhiều. Cụ thể:



Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 14



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



ĐVT: %

Năm



2007



2008



2009



2010



2011



2012



Tỷ lệ thất nghiệp



2.28



2.38



2.90



2.88



2.22



1.99



Nguồn: Tổng cục Thống kê VN



a) Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính:

Năm



2007



2008



ĐVT: %

2009



2010



2011



2012



Toàn quốc



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



Nam



50.6



42.5



49.8



45.7



42.3



44.7



Nữ



49.4



57.5



50.2



54.3



57.7



55.3



Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam



Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 15



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



Ta thấy ở tỷ trọng nam giới và nữ giới thất nghiệp là gần như nhau trong các năm

2007- năm mà nền kinh tế khởi sắc hay 2009- nền kinh tế bắt đầu phục hồi nhưng

bước sang năm 2008, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh

tế của nước ta cũng bắt đầu gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, tình hình

sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị đình trệ dẫn đến tình trạng công nhân

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 16



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



bị mất việc và thiếu việc làm, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì lao động nữ bị yếu thế hơn hẳn, thể hiện

rõ ở kết quả tỷ lệ thất nghiệp của đối tượng này cao hẳn so với nam giới. Điều này xảy

ra tương tự trong giai đoạn 2010-2012 khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái.

Đồng thời tỷ trọng trung bình phụ nữ bị thất nghiệp theo tuổi trong giai đoạn này

52.3%, 57.1% và 53.9%, lần lượt tập trung chủ yếu ở các nhóm 25-29, 30-34 và 35- 49

tuổi cho thấy thực tế: Nguyên nhân chủ yếu làm cho nhu cầu việc làm và khả năng tìm

được việc làm của nhóm nữ thấp là do những người này ngoài việc phải lao động để

kiếm sống còn phải lo bổn phận gia đình. Ngoài ra, nó còn cho thấy xu hướng tuyển

dụng trong thời kỳ kinh tế khó khăn: Ưu tiên tuyển dụng những ứng viên năng động,

có khả năng ứng phó tốt với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh. Một lần

nữa cho thấy nhóm đối tượng này dễ bị tổn thương và yếu thế hơn nam thanh niên

cùng nhóm tuổi trong việc tìm kiếm việc làm.

b) Tỷ lệ thất nghiệp theo nhóm tuổi:

ĐVT: %

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam

Năm



2007



2008



2009



2010



2011



2012



Toàn quốc



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



Từ 15-29 tuổi



53.0



65.9



64.9



63.3



57.3



64.3



+ Từ 20-24 tuổi



24.3



25.4



26.6



24.0



26.9



29.6



+ Từ 25-29 tuổi



14.2



15.3



20.9



12.0



17.5



17.8



47.0



34.1



35.1



36.7



42.7



35.7



Trong đó:



Từ 29 tuổi trở lên



Số liệu cho thấy trong giai đoạn này số người thất nghiệp trẻ tuổi từ 15-29 tuổi

chiếm đa số trong số lao động thất nghiệp thể hiện qua mức tỷ trọng thất nghiệp ngày

càng tăng. Điều này là do bản thân họ không có kinh nghiệm và trình độ đào tạo thấp

cho nên dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động trên thị trường lao động, khó tìm việc làm

hơn thế hệ trước hay nói cách khác là họ dễ rơi vào vòng thất nghiệp. Có thể thấy rõ

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 17



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



nhất điều này trong năm 2008 khi tỷ trọng thất nghiệp của lao động trẻ tuổi tăng vọt

lên mức 65.9% - mức cao nhất trong giai đoạn này còn trong năm 2009- năm hậu

khủng hoảng thì trong 1.5 triệu lao động thất nghiệp, số người thất nghiệp trẻ tuổi

chiếm 49.3% so với tỷ trọng trong 37.5% của nhóm dân số từ 15-29 tuổi trong tổng

lực lượng lao động của cả nước. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của

đối tượng này tăng cao xuất phát từ việc thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều

nhân lực trong khi nền kinh tế vẫn chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng

nhu cầu việc làm đó. Đây thực sự trở thành một vấn đề quan tâm của xã hội khi mà

thanh niên được coi là động lực cho sự phát triển kinh tế ở nước ta.

c) Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật:

Bảng: Tỷ trọng thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật 20072012

Năm



2007



2008



2009



2010



2011



2012



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



65.9



66.2



70.5



73.9



72.1



74.5



2. CNKT không bằng cấp



4.1



4.4



4.3



4.3



4.5



4.7



3. Sơ cấp và trung cấp nghề



7.2



7.4



7.4



6.5



5.8



5.5



4. Trung cấp chuyên nghiệp



10.7



10.5



7.7



5.3



5.6



6.7



5. Cao đẳng



4.8



4.2



3.0



2.7



4.4



5.6



6. Đại học trở lên



7.3



7.3



7.1



7.3



7.6



7.7



Tổng số

1. Chưa đào tạo CMKT



Số liệu cho thấy tỷ trọng lao động chưa đào tạo CMKT đang có sự thay đổi lớn:

Bắt đầu từ năm 2009, so với 2 năm trước thì cơ cấu dân số thất nghiệp chia theo

phương thức này đã có sự thay đổi: Tỷ trọng nhóm lao động thất nghiệp chưa qua

trường lớp đào tạo (bao gồm nhóm không có trình độ chuyên môn kĩ thuật và nhóm

công nhân kỹ thuật không có bằng) tăng nhanh gần 5.0% lên mức 74.5-75.0% trong

khi tỷ trọng của các nhóm còn lại đa phần đều giảm. Như vậy, số lao động thất nghiệp

tăng lên trong những năm qua chủ yếu là lao động giản đơn chưa qua một loại hình

đào tạo nào. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng loại hình đào tạo này đã giảm.

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 18



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



Thêm vào đó trong lao động thất nghiệp đã qua đào tạo cũng sự thay đổi: Giai

đoạn 2007-2009, phần lớn lao động thất nghiệp thuộc nhóm có trình độ tốt nghiệp

trung học chuyên nghiệp (10.7% năm 2007 và 7.7% năm 2009) nhưng đến 2010-2012

thì nhóm lao động thất nghiệp có trình độ đại học trở lên lại vượt lên trở thành nhóm

chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy những người có trình độ học vấn cao hơn

có khả năng kén chọn hơn về loại hình công việc mà họ sẽ làm cũng như mức lương

mà họ được nhận và vì vậy dễ thất nghiệp.

Còn nếu xét về tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật thì tỷ

lệ này ở mức cao đối với nhóm đối tượng có trình độ cao cụ thể: Hai nhóm có tỷ lệ

thất nghiệp cao nhất là nhóm người tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Bảng: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo trình độ học vấn, CMKT:

ĐVT: %

Năm

Tổng số



2007



2008



2009



2010



2011



2012



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



1. Chưa đào tạo CMKT



2.50



2.30



2.40



2.76



2.03



2.01



2. Dạy nghề



2.60



2.56



2.60



3.16



3.08



3.05



3. Trung cấp chuyên nghiệp



4.30



4.35



4.40



4.36



3.33



3.25



4. Cao đẳng



3.60



4.10



4.25



4.35



5.19



5.05



5. Đại học trở lên



2.73



2.79



2.81



2.92



2.58



2.56



Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam

d) Tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực thành thị nông thôn:

ĐVT: %

Năm

Toàn quốc



2007



2008



2009



2010



2011



2012



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



100.0



4.90



4.65



4.60



4.29



3.60



3.30



Khu vực thành thị

- Tỷ lệ thất nghiệp

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 19



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



- Tỷ lệ thiếu việc làm



2.32



2.34



3.33



1.82



1.58



1.60



- Tỷ lệ thất nghiệp



1.60



1.53



2.25



2.30



1.60



1.42



- Tỷ lệ thiếu việc làm



5.98



6.10



6.51



4.26



3.56



3.26



Khu vực nông thôn



Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam

Ở Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn

đặc biệt là ở giai đoạn 2007-2009 và tỷ lệ này cũng thường cao gấp đôi so với tỷ lệ

thất nghiệp chung. Tuy nhiên tỷ lệ này hiện đang có xu hướng giảm đặc biệt là trong

năm 2012 mặc dù kinh tế tăng trưởng chậm. Điều này có thể được giải thích là do

trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, đời sống của người dân chưa cao, hệ thống

an sinh xã hội chưa phát triển nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp lâu dài

mà họ chấp nhận làm một số công việc nào đó thường là trong khu vực phi chính thức

với mức thu nhập thấp để nuôi sống bản thân và gia đình.



Ngược lại, tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu

vực thành thị đặc biệt là trong năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

làm xuất hiện xu hướng một bộ phận lao động bị mất việc làm trong các nhà máy xí

nghiệp quay về chia sẻ việc làm trong nông nghiệp làm dồn nén lao động trong khu

vực này; tuy nhiên có thể thấy tỷ lệ này cũng đang có xu hướng giảm mạnh: Nếu như

trong năm khủng hoảng tài chính cứ 1000 người trong lực lượng lao động ở khu vực

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 20



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



nông thôn thì có đến 61 người thiếu việc làm thì ở năm 2012 con số này chỉ dừng ở

mức 33 người.



Xu hướng giảm mặc dù được đánh giá là rất tích cực nhưng theo đánh giá của

OSEC- Văn phòng hỗ tợ tư vấn phản biện và Giám định xã hội thì tỷ lệ này vẫn còn ở

mức cao, phản ánh thực tế là phần lớn lao động nông thôn dù có đủ việc làm thậm chí

làm nhiều giờ hơn ở khu vực thành thị nhưng mức thu nhập lại thấp và không mang

tính ổn định. Điều này là do chất lượng lao động hạn chế, trở thành lực cản đối với quá

trình chuyển dịch cơ cấu lao động đặc biệt là khả năng rút lao động ra khỏi ngành

nông nghiệp và khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu vực này. Đây được xem là một

trong những thách thức lớn của công tác giải quyết bài toán lao động - việc làm của

khu vực nông thôn.

e) Tỷ lệ thất nghiệp theo theo khu vực địa lý:

ĐVT: %



Năm



2007



2008



2009



2010



2011



2012



ĐB sông Hồng



2.36



2.38



2.51



3.73



1.81



1.91



Trung du và miền núi phía Bắc



1.03



1.13



1.42



3.42



0.87



0.82



Bắc Trung Bộ và duyên hải miền



2.15



2.24



2.84



5.01



2.28



2.18



Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 21



Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.



Trung

Tây Nguyên



1.39



1.42



1.43



3.37



1.31



1.56



Đông Nam Bộ



3.73



3.74



3.71



4.72



1.97



1.97



ĐB SCL



4.03



2.71



3.72



4.08



2.77



2.22



Hồ Chí Minh



2.78



2.81



2.82



2.92



2.38



4.47



2.9



3.10



3.14



5.29



4.52



2.02



Hà Nội



Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của các vùng kinh tế- xã hội là rất khác nhau.

Con số này của thành phố HCM luôn là cao nhất, tiếp đến là Đông Nam Bộ và đồng

bằng sông Hồng trong khi của Tây Nguyên luôn là thấp nhất.

Việc tỷ lệ thất nghiệp ở những vùng kinh tế trọng điểm nơi có tốc độ tăng trưởng

cao và qui mô đầu tư lớn luôn ở mức cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung của cả

nước và thường tập trung ở độ tuổi 15-24 là do đây là những nơi giữ vị trí đầu trong

công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến cho nên thị trường

lao động ở đây luôn đòi hỏi chất lượng cao, trong khi đó, không ít ngành nghề đào tạo

lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường dẫn đến lao động không có nghề chiếm

tỷ trọng lớn ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.

 Nhận xét:

• Thất nghiệp ở Việt Nam vẫn được xem là ở mức thấp trong giai đoạn này đặc

biệt là do đa số người lao động sẵn sàng làm các công việc có thu nhập thấp nhưng

không chấp nhận bị thất nghiệp.

• Tuy nhiên về cơ bản Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động đặc biệt

là trong nông nghiệp, nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bố chưa hợp

lý và khả năng di chuyển còn bị hạn chế; cầu lao động thấp về số lượng và vẫn còn

một tỷ lệ lớn lao động làm việc trong các nghề giản đơn không đòi hỏi chuyên môn kĩ

thuật; tỷ lệ thiếu việc làm vẫn còn khá nghiêm trọng và 2/3 đến 3/4 số việc làm là

không bền vững, nguy cơ có việc làm mà vẫn nghèo cao.

• Thất nghiệp vẫn là vấn đề chủ yếu đối với lao động trẻ đặc biệt là lứa tuổi

Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22



Page 22



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

×