Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.36 KB, 29 trang )
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
ĐVT: %
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ lệ thất nghiệp
2.28
2.38
2.90
2.88
2.22
1.99
Nguồn: Tổng cục Thống kê VN
a) Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính:
Năm
2007
2008
ĐVT: %
2009
2010
2011
2012
Toàn quốc
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Nam
50.6
42.5
49.8
45.7
42.3
44.7
Nữ
49.4
57.5
50.2
54.3
57.7
55.3
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 15
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
Ta thấy ở tỷ trọng nam giới và nữ giới thất nghiệp là gần như nhau trong các năm
2007- năm mà nền kinh tế khởi sắc hay 2009- nền kinh tế bắt đầu phục hồi nhưng
bước sang năm 2008, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh
tế của nước ta cũng bắt đầu gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, tình hình
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị đình trệ dẫn đến tình trạng công nhân
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 16
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
bị mất việc và thiếu việc làm, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì lao động nữ bị yếu thế hơn hẳn, thể hiện
rõ ở kết quả tỷ lệ thất nghiệp của đối tượng này cao hẳn so với nam giới. Điều này xảy
ra tương tự trong giai đoạn 2010-2012 khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái.
Đồng thời tỷ trọng trung bình phụ nữ bị thất nghiệp theo tuổi trong giai đoạn này
52.3%, 57.1% và 53.9%, lần lượt tập trung chủ yếu ở các nhóm 25-29, 30-34 và 35- 49
tuổi cho thấy thực tế: Nguyên nhân chủ yếu làm cho nhu cầu việc làm và khả năng tìm
được việc làm của nhóm nữ thấp là do những người này ngoài việc phải lao động để
kiếm sống còn phải lo bổn phận gia đình. Ngoài ra, nó còn cho thấy xu hướng tuyển
dụng trong thời kỳ kinh tế khó khăn: Ưu tiên tuyển dụng những ứng viên năng động,
có khả năng ứng phó tốt với sự thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh. Một lần
nữa cho thấy nhóm đối tượng này dễ bị tổn thương và yếu thế hơn nam thanh niên
cùng nhóm tuổi trong việc tìm kiếm việc làm.
b) Tỷ lệ thất nghiệp theo nhóm tuổi:
ĐVT: %
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Toàn quốc
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Từ 15-29 tuổi
53.0
65.9
64.9
63.3
57.3
64.3
+ Từ 20-24 tuổi
24.3
25.4
26.6
24.0
26.9
29.6
+ Từ 25-29 tuổi
14.2
15.3
20.9
12.0
17.5
17.8
47.0
34.1
35.1
36.7
42.7
35.7
Trong đó:
Từ 29 tuổi trở lên
Số liệu cho thấy trong giai đoạn này số người thất nghiệp trẻ tuổi từ 15-29 tuổi
chiếm đa số trong số lao động thất nghiệp thể hiện qua mức tỷ trọng thất nghiệp ngày
càng tăng. Điều này là do bản thân họ không có kinh nghiệm và trình độ đào tạo thấp
cho nên dễ bị ảnh hưởng bởi các biến động trên thị trường lao động, khó tìm việc làm
hơn thế hệ trước hay nói cách khác là họ dễ rơi vào vòng thất nghiệp. Có thể thấy rõ
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 17
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
nhất điều này trong năm 2008 khi tỷ trọng thất nghiệp của lao động trẻ tuổi tăng vọt
lên mức 65.9% - mức cao nhất trong giai đoạn này còn trong năm 2009- năm hậu
khủng hoảng thì trong 1.5 triệu lao động thất nghiệp, số người thất nghiệp trẻ tuổi
chiếm 49.3% so với tỷ trọng trong 37.5% của nhóm dân số từ 15-29 tuổi trong tổng
lực lượng lao động của cả nước. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp của
đối tượng này tăng cao xuất phát từ việc thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều
nhân lực trong khi nền kinh tế vẫn chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng
nhu cầu việc làm đó. Đây thực sự trở thành một vấn đề quan tâm của xã hội khi mà
thanh niên được coi là động lực cho sự phát triển kinh tế ở nước ta.
c) Tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật:
Bảng: Tỷ trọng thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật 20072012
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
65.9
66.2
70.5
73.9
72.1
74.5
2. CNKT không bằng cấp
4.1
4.4
4.3
4.3
4.5
4.7
3. Sơ cấp và trung cấp nghề
7.2
7.4
7.4
6.5
5.8
5.5
4. Trung cấp chuyên nghiệp
10.7
10.5
7.7
5.3
5.6
6.7
5. Cao đẳng
4.8
4.2
3.0
2.7
4.4
5.6
6. Đại học trở lên
7.3
7.3
7.1
7.3
7.6
7.7
Tổng số
1. Chưa đào tạo CMKT
Số liệu cho thấy tỷ trọng lao động chưa đào tạo CMKT đang có sự thay đổi lớn:
Bắt đầu từ năm 2009, so với 2 năm trước thì cơ cấu dân số thất nghiệp chia theo
phương thức này đã có sự thay đổi: Tỷ trọng nhóm lao động thất nghiệp chưa qua
trường lớp đào tạo (bao gồm nhóm không có trình độ chuyên môn kĩ thuật và nhóm
công nhân kỹ thuật không có bằng) tăng nhanh gần 5.0% lên mức 74.5-75.0% trong
khi tỷ trọng của các nhóm còn lại đa phần đều giảm. Như vậy, số lao động thất nghiệp
tăng lên trong những năm qua chủ yếu là lao động giản đơn chưa qua một loại hình
đào tạo nào. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng loại hình đào tạo này đã giảm.
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 18
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
Thêm vào đó trong lao động thất nghiệp đã qua đào tạo cũng sự thay đổi: Giai
đoạn 2007-2009, phần lớn lao động thất nghiệp thuộc nhóm có trình độ tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp (10.7% năm 2007 và 7.7% năm 2009) nhưng đến 2010-2012
thì nhóm lao động thất nghiệp có trình độ đại học trở lên lại vượt lên trở thành nhóm
chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này cho thấy những người có trình độ học vấn cao hơn
có khả năng kén chọn hơn về loại hình công việc mà họ sẽ làm cũng như mức lương
mà họ được nhận và vì vậy dễ thất nghiệp.
Còn nếu xét về tỷ lệ thất nghiệp theo trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật thì tỷ
lệ này ở mức cao đối với nhóm đối tượng có trình độ cao cụ thể: Hai nhóm có tỷ lệ
thất nghiệp cao nhất là nhóm người tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Bảng: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo trình độ học vấn, CMKT:
ĐVT: %
Năm
Tổng số
2007
2008
2009
2010
2011
2012
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
1. Chưa đào tạo CMKT
2.50
2.30
2.40
2.76
2.03
2.01
2. Dạy nghề
2.60
2.56
2.60
3.16
3.08
3.05
3. Trung cấp chuyên nghiệp
4.30
4.35
4.40
4.36
3.33
3.25
4. Cao đẳng
3.60
4.10
4.25
4.35
5.19
5.05
5. Đại học trở lên
2.73
2.79
2.81
2.92
2.58
2.56
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
d) Tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực thành thị nông thôn:
ĐVT: %
Năm
Toàn quốc
2007
2008
2009
2010
2011
2012
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
4.90
4.65
4.60
4.29
3.60
3.30
Khu vực thành thị
- Tỷ lệ thất nghiệp
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 19
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
- Tỷ lệ thiếu việc làm
2.32
2.34
3.33
1.82
1.58
1.60
- Tỷ lệ thất nghiệp
1.60
1.53
2.25
2.30
1.60
1.42
- Tỷ lệ thiếu việc làm
5.98
6.10
6.51
4.26
3.56
3.26
Khu vực nông thôn
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
Ở Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn
đặc biệt là ở giai đoạn 2007-2009 và tỷ lệ này cũng thường cao gấp đôi so với tỷ lệ
thất nghiệp chung. Tuy nhiên tỷ lệ này hiện đang có xu hướng giảm đặc biệt là trong
năm 2012 mặc dù kinh tế tăng trưởng chậm. Điều này có thể được giải thích là do
trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, đời sống của người dân chưa cao, hệ thống
an sinh xã hội chưa phát triển nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp lâu dài
mà họ chấp nhận làm một số công việc nào đó thường là trong khu vực phi chính thức
với mức thu nhập thấp để nuôi sống bản thân và gia đình.
Ngược lại, tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn khu
vực thành thị đặc biệt là trong năm 2008 và 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
làm xuất hiện xu hướng một bộ phận lao động bị mất việc làm trong các nhà máy xí
nghiệp quay về chia sẻ việc làm trong nông nghiệp làm dồn nén lao động trong khu
vực này; tuy nhiên có thể thấy tỷ lệ này cũng đang có xu hướng giảm mạnh: Nếu như
trong năm khủng hoảng tài chính cứ 1000 người trong lực lượng lao động ở khu vực
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 20
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
nông thôn thì có đến 61 người thiếu việc làm thì ở năm 2012 con số này chỉ dừng ở
mức 33 người.
Xu hướng giảm mặc dù được đánh giá là rất tích cực nhưng theo đánh giá của
OSEC- Văn phòng hỗ tợ tư vấn phản biện và Giám định xã hội thì tỷ lệ này vẫn còn ở
mức cao, phản ánh thực tế là phần lớn lao động nông thôn dù có đủ việc làm thậm chí
làm nhiều giờ hơn ở khu vực thành thị nhưng mức thu nhập lại thấp và không mang
tính ổn định. Điều này là do chất lượng lao động hạn chế, trở thành lực cản đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động đặc biệt là khả năng rút lao động ra khỏi ngành
nông nghiệp và khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu vực này. Đây được xem là một
trong những thách thức lớn của công tác giải quyết bài toán lao động - việc làm của
khu vực nông thôn.
e) Tỷ lệ thất nghiệp theo theo khu vực địa lý:
ĐVT: %
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
ĐB sông Hồng
2.36
2.38
2.51
3.73
1.81
1.91
Trung du và miền núi phía Bắc
1.03
1.13
1.42
3.42
0.87
0.82
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
2.15
2.24
2.84
5.01
2.28
2.18
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 21
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
Trung
Tây Nguyên
1.39
1.42
1.43
3.37
1.31
1.56
Đông Nam Bộ
3.73
3.74
3.71
4.72
1.97
1.97
ĐB SCL
4.03
2.71
3.72
4.08
2.77
2.22
Hồ Chí Minh
2.78
2.81
2.82
2.92
2.38
4.47
2.9
3.10
3.14
5.29
4.52
2.02
Hà Nội
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của các vùng kinh tế- xã hội là rất khác nhau.
Con số này của thành phố HCM luôn là cao nhất, tiếp đến là Đông Nam Bộ và đồng
bằng sông Hồng trong khi của Tây Nguyên luôn là thấp nhất.
Việc tỷ lệ thất nghiệp ở những vùng kinh tế trọng điểm nơi có tốc độ tăng trưởng
cao và qui mô đầu tư lớn luôn ở mức cao hơn so với tỷ lệ thất nghiệp chung của cả
nước và thường tập trung ở độ tuổi 15-24 là do đây là những nơi giữ vị trí đầu trong
công cuộc phát triển kinh tế- xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến cho nên thị trường
lao động ở đây luôn đòi hỏi chất lượng cao, trong khi đó, không ít ngành nghề đào tạo
lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường dẫn đến lao động không có nghề chiếm
tỷ trọng lớn ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
Nhận xét:
• Thất nghiệp ở Việt Nam vẫn được xem là ở mức thấp trong giai đoạn này đặc
biệt là do đa số người lao động sẵn sàng làm các công việc có thu nhập thấp nhưng
không chấp nhận bị thất nghiệp.
• Tuy nhiên về cơ bản Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao động đặc biệt
là trong nông nghiệp, nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bố chưa hợp
lý và khả năng di chuyển còn bị hạn chế; cầu lao động thấp về số lượng và vẫn còn
một tỷ lệ lớn lao động làm việc trong các nghề giản đơn không đòi hỏi chuyên môn kĩ
thuật; tỷ lệ thiếu việc làm vẫn còn khá nghiêm trọng và 2/3 đến 3/4 số việc làm là
không bền vững, nguy cơ có việc làm mà vẫn nghèo cao.
• Thất nghiệp vẫn là vấn đề chủ yếu đối với lao động trẻ đặc biệt là lứa tuổi
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 22
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
thanh niên từ 15-24 tuổi. Thêm vào đó, thất nghiệp đối với nữ thanh niên thường tăng
nhanh hơn so với nam thanh niên.
• Ở Việt Nam mức độ thất nghiệp luôn cao hơn ở khu vực thành thị còn tình
trạng thiếu việc làm chủ yếu xảy ra ở khu vực nông thôn. Đó là một trong những nét
đặc thù của thị trường lao động nước ta trong nhiều năm trở lại đây. Đồng thời tình
trạng thiếu việc làm đang là một vấn đề đáng quan ngại của nước ta.
• Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tới các nhóm lao động là không
đồng đều. Giới nữ và lao động trẻ luôn là những nhóm chịu nhiều tác động nhất. Điều
này là do lao động nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong các công việc tự làm, lao động gia
đình và không ổn định còn lao động trẻ mới gia nhập thị trường với vốn kinh nghiệm
còn ít nên sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức hơn trong bối cảnh nhiều DN đang bị
buộc phải thu hẹp sản xuất và cắt giảm nhân công.
III. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp
Từ thực trạng về tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn năm 2007
-2012 mà chúng ta đã phân tích ở trên, qua nghiên cứu nhóm chúng tôi đã tìm ra một
số nguyên nhân chủ yếu sau:
1. Quá trình hình thành và phân bố lao động của nước ta bị tụt hậu so với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cả về phát triển kỹ năng, dịch chuyển lao động và tái cấu trúc lực
lượng lao động tương thích với tiến trình đô thị hóa:
- Trước hết, lao động của Việt Nam mang đặc điểm là kỹ năng thấp, cơ cấu đào
tạo chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động; nhận thức, kỷ luật, tác phong công
nghiệp và thái độ làm việc chưa thích ứng với nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, chưa chuyển nhanh sang các ngành có
mức độ tăng năng suất lao động cao hơn do đó chưa góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc
làm và duy trì việc làm bền vững.
2. Thị trường lao động chưa thực hiện được vai trò là nơi hình thành và điều tiết
cung cầu lao động và thu nhập chủ yếu. Do đó người lao động một mặt gặp khó khăn
trong việc nắm bắt thông tin trên thị trường này, mặt khác bị cơ chế đối thoại, thương
lượng, thỏa thuận về tiền lương bị vô hiệu và vai trò của họ trong hình thành và phân
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 23
Thất nghiệp Việt Nam giai đoạn năm 2007 – 2012. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.
chia tiền lương cũng vì thế mà bị lu mờ.
3. Nhà nước chưa làm tốt chức năng lựa chọn và xây dựng mô hình tăng trưởng
phù hợp:
- Tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa tạo ra nhiều việc làm tương xứng.
- Chưa có sự quan tâm thích đáng, đúng mức vào khu vực lao động phi chính
thức- nơi mà người lao động dễ có việc làm, dễ có thu nhập nhưng hầu như là lao động
tự làm, lao động gia đình không hưởng lương hoặc lao động ăn lương làm trong những
doanh nghiệp nhỏ không đăng kí, không tuân thủ những quy định của pháp luật
- Lạm phát còn cao và không được dự báo chính xác làm ảnh hưởng lớn đến thu
nhập và đời sống của người lao động.
- Nhập siêu nhiều đồng nghĩa với nhập khẩu thất nghiệp
- Khu vực kinh tế nhà nước đầu tư lớn nhưng hiệu quả thấp, tăng trưởng vẫn
trên cơ sở lao động giá rẻ và thiếu kỹ năng.
- Công tác quy hoạch phát triển các ngành, các khu công nghiệp còn nhiều bất
hợp lý.
- Chưa tạo khung pháp lý thuận lợi và bình đẳng cho các chủ thể hoạt động,
chưa hỗ trợ các điều kiện cần thiết để thị trường lao động phát triển.
- Chưa quản lý được các nhóm đối tượng và các vấn đề mới phát sinh (như lao
động ngoại quốc), chưa phản ứng kịp thời với những sự thay đổi, chưa huy động và bố
trí nguồn lực hợp lý cũng như chưa có các chính sách đủ mạnh và kịp thời hỗ trợ cho
các nhóm yếu thế.
Nhóm 2 – Lớp đêm 4 – K22
Page 24