1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Năng lượng >

III. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 28 trang )


2. SỬ DỤNG CNG AN TOÀN HƠN XĂNG HAY

DIEZEN.

Hệ thống sử dụng LPG/CNG làm việc theo chu

trình kín, tất cả các thiết bị chuyên dụng đều được

kiểm nghiệm nghiêm ngặt trước khi xuất xưởng, được

kiểm định an toàn lần đầu bởi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định

định kỳ theo quy định. Ngoài ra, riêng bình chứa

LPG/CNG luôn được kiểm định kỹ thuật an toàn định

kỳ tối thiểu 5 năm 1 lần. Các bình chứa CNG được

trang bị thiết bị dừng khẩn cấp khi xe gặp sự cố.



3. GIẢM CHI PHÍ BẢO DƯỠNG

Xe ô tô sử dụng LPG/CNG cho thấy

các động cơ của xe bền hơn và khí

CNG cháy sạch, không thải ra các

chất độc hại, dầu bôi trơn ít bị bẩn.

Chi phí bảo dưỡng buzi, pit-tông

cũng giảm xuống.



4. LUÔN SẴN CÓ NHỮNG ƯU ĐÃI

CỦA CHÍNH PHỦ

Chính phủ đưa ra những ưu đãi đối

với các chủ xe ô tô, tàu biển, và những

doanh nghiệp chuyển sang sử dụng

CNG hay những nhiên liệu thân thiện

với môi trường khác.



5. KHÔNG CÓ SỰ ẢNH HƯỞNG VỀ HOẠT ĐỘNG

CỦA ĐỘNG CƠ

Nhiều chủ ô tô cho rằng chuyển sang sử dụng CNG sẽ

làm giảm hoạt động của ô tô - đây là một quan niệm

sai khá phổ biến. Sự thật là sử dụng LPG/CNG thì nó

sẽ ảnh hưởng không đáng kể và hầu hết không nhận

thấy sự khác biệt.

6. GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng không khí

thấp ở Anh thường bị chính phủ đổ lên đầu những

nhiên liệu truyền thống như xăng hay diezen. Các

phương tiện đi lại thải ra một hỗn hợp các khí độc hại

bao gồm Sulphur Dioxide Hydrocarbons, các hạt bụi

nhỏ và một ít Nitric Oxides.



Chất lượng không khí kém do mức khí độc cao sẽ

đánh vào các chi phí xã hội mà chủ yếu liên quan tới

chi phí chăm sóc sức khoẻ. Những vấn đề sức khoẻ do

các khí độc hại này thải vào môi trường gây ra bao

gồm bệnh suy tim, các vấn đề về hô hấp, viêm phế

quản.

Theo nghiên cứu của Hội đồng quản lý tỉnh Norfolk,

về căn bản, những ô tô sử dụng CNG ít thải ra chất

độc hơn. Các cá nhân và tổ chức sử dụng những

nhiên liệu và công nghệ ô tô thân thiện với môi

trường không chỉ tiết kiệm chi phí cho bản thân họ

mà còn cho cả xã hội.



7. TĂNG TUỔI THỌ CỦA DẦU BÔI TRƠN, NHƯ

CNG KHÔNG GÂY Ô NHIỄM VÀ PHA LOÃNG

DẦU CACTE.

•Là một nhiên liệu khí, CNG pha trộn một cách dễ

dàng và đồng đều trong không khí.

•CNG là ít có khả năng để đốt cháy trên bề mặt nóng,

vì nó có một nhiệt độ tự động đánh lửa cao (540 ° C),

và một phạm vi hẹp (5-15 phần trăm) tính dễ cháy .

•Xe CNG-powered được coi là an toàn hơn so với xe

chạy bằng xăng.



B. NHƯỢC ĐIỂM

Xe khí nén tự nhiên đòi hỏi một số tiền lớn của không gian để lưu

trữ nhiên liệu hơn so với xe chạy bằng xăng thông thường. Vì nó

là một khí nén, chứ không phải là một chất lỏng như xăng, CNG

chiếm nhiều không gian hơn cho mỗi GGE ( xăng gallon tương

đương ). Do đó, những chiếc xe tăng được sử dụng để lưu trữ các

CNG thường mất không gian bổ sung trong một thùng xe hoặc

giường của một chiếc xe tải chạy trên CNG. Vấn đề này được giải

quyết trong nhà máy được xây dựng CNG xe đó cài đặt các bể

chứa dưới cơ thể của chiếc xe, rời khỏi thân cây miễn phí (ví dụ,

Fiat MULTIPLA , New Fiat Panda , Volkswagen Touran Ecofuel,

Volkswagen Caddy Ecofuel, Chevy Taxi - có bán tại các nước như

Peru). Một lựa chọn khác là cài đặt trên mái nhà (điển hình trên

xe buýt), yêu cầu, tuy nhiên, giải pháp của vấn đề độ bền kết cấu.



CHÍNH VÈ CÓ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM

NHƯ VẬY NÊN KHÍ CNG CŨNG ĐƯỢC DÙNG VÀO CÁC

MỤC ĐÍCH KHÁC NHAU.

III. SỬ DỤNG CNG

• Đặc biệt, đối với ngành công nghiệp dầu khí, khí CNG đang

đóng vai trò chủ lực, bởi nhiên liệu này tiết kiệm được 40%

chi phí so với các nguồn nhiên liệu khác.

• Khí CNG còn rất tiện lợi trong việc vận chuyển đến các nhà

máy và khu công nghiệp bởi nó chỉ chiếm khoảng 1/200 thể

tích so với khí thiên nhiên ở điều kiện tiêu chuẩn (15OC,

1atm) nên có thể lưu trữ và vận chuyển khối lượng lớn.

• Khí CNG còn được sử dụng làm nhiên liệu cho các phương

tiện giao thông đường bộ như ô tô, xe buýt, xe tải...

• Loại nhiên liệu này còn có một ưu thế nữa là có thể sử dụng

được cho máy chạy cả động cơ xăng và động cơ diesel.



• Khí CNG có nhiệt trị và chỉ số octane cao, được đốt cháy hoàn

toàn nên không gây đóng cặn tại bộ chế hòa khí của các

phương tiện, điều này giúp cải thiện hiệu suất, kéo dài chu kỳ

bảo dưỡng và tăng được tuổi thọ thiết bị.

• Khí CNG còn mang lại nhiều lợi ích cho ngành y tế, xây dựng

và một số ngành tiêu dùng…

QUY TRÌNH CUNG CẤP KHÍ CNG

1. Trạm đo khí tiếp liệu:

2. Trạm máy nén:

3. Trạm nạp:

4. Bồn chứa CNG:

5. Xe bồn chuyên chở CNG:

6. Trạm giảm áp tại khách hàng:

7. Hệ thống tiếp nhận khí của khách hàng:



SỬ DỤNG CNG TRONG Ô TÔ



THỰC TRẠNG

PHƯƠNG PHÁP

CUNG CẤP KHÍ



CÁC DÒNG XE SỬ

DỤNG KHÍ THIÊN

NHIÊN



THỰC TRẠNG

• Phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch là

một trong những nguồn chính thải ra các thành phần trực tiếp

hoặc kết hợp để tạo thành các chất ô nhiễm thứ cấp ảnh hưởng có

hại đối với sức khỏe con người bao gồm chì (Pb) và các phụ gia

khác có trong nhiên liệu (như benzen, toluene, xylene …), bụi hạt

lơ lửng (TSP và PM10, PM2,5), cacbon monoxit (CO), hydro

cacbon (HC), lưu huỳnh điôxít (SO2), các ôxít Ni tơ (NO và NO2),

ozone ...

• Ngoài ra, trong khí thải xe cơ giới còn có các thành phần gây hiệu

ứng nhà kính như cacbon điôxít (CO2), mê tan (CH4) và N2O.

• Ô nhiễm không khí tại các trục giao thông và khu vực dân cư

xung quanh đường giao thông chủ yếu là do khí thải các loại xe

cơ giới.



• Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm

2005 ô nhiễm không khí đô thị do hoạt động giao

thông vận tải gây ra chiếm cỡ 70-90 %. Trong đó,

khí thải xe cơ giới là nguồn chính gây ô nhiễm CO,

HC, PM10, NOx và các chất phụ gia trong xăng

như benzene, toluene.

• Chính vì các lý do trên các nhà hoạch định chính

sách, đã quan tâm và tìm cách giảm phát thải khí

nhà kính từ hoạt động giao thông vận tải mà một

trong những giải pháp đó là khuyến khích sử dụng

LPG, CNG trong giao thông vận tải.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

×