Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.42 KB, 26 trang )
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
giới. Việt Nam có quy mô sản xuất đậu tương đứng thứ 6 trong khu vực châu Á sau Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan.
Tỉnh Sơn La là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, đã và đang thực hiện
việc phát triển sản xuất cây đậu tương. Tận dụng các diện tích đất còn bỏ hoang hóa và khắc
phục việc các cộng đồng dân tộc thực hiện việc canh tác không hiệu quả như việc đốt nương,
chặt phá rừng,… Hậu quả của các việc làm ấy như lũ quét, đất đai bị sói mòn rửa trôi. Để hạn
chế việc làm đó và giúp đỡ các đồng bào dân tộc có được việc làm đạt hiểu quả kinh tế thì việc
phát triển cây đậu tương ở tỉnh là rất hợp lý. Cây đậu tương có thể chịu hạn và sinh trưởng trên
đất nương rẫy có độ dốc 15 - 25 o. Tuy nhiên cây đậu tương chịu mặn và chịu chua kém hơn
nhiều cây trồng khác độ pH có thể phát triển bình thường được là từ 5,0 - 8,0, độ pH thích hợp
nhất là 6,0 - 7,0. Hơn nữa trồng cây đậu tương mang lại việc cải tạo đất cũng như giữ đất tốt.
Bảng 2: Diện tích gieo trồng cây đậu tương của tỉnh Sơn La qua các năm theo vụ gieo trồng.
Năm
cáo
Vụ
gieo
trồng
Vụ Đông
Vụ Xuân
Vụ Hè
Vụ Thu
báo
Diện tích đậu tương (ha)
So sánh cùng kỳ (%)
2009
15/11
15/12
15/01
15/02
15/03
15/04
15/05
15/06
15/07
15/08
15/09
15/10
2010
2011
2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011
145
2168
3062
3062
1678
5012
6742
-
35
50
4363
3428
3428
5215
6757
6757
-
105
4010
4010
4010
6314
7353
7353
-
75
307
2264
34,5%
201,2%
112,0%
112,0%
310,8%
134,8%
100,2%
-
210,0%
91,9%
117,0%
117,0%
121,1%
108,8%
108,8%
-
292,4%
56,5%
Nguồn: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn.
Link: http://www.agroviet.gov.vn/Pages/statisticreport.aspx?TabId=thongke#
Bảng 3: Diện tích gieo trồng cây đậu tương và độ phát triển của tỉnh Sơn La cùng với cả
nước.
Chỉ tiêu
Diện tích đậu tương (nghìn ha)
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Sơ
2011
13
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
bộ
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
185,
Cả nước
Trung du miền núi phía
Bắc
Sơn La
187,4
192,1
147,0
197,8
62,2
65,3
63,0
59,8
9,2
7,7
Độ phát triển (%)
2007/2006 2008/2007
101,0%
102,5%
7,5
7,4
2009/2008
76,5%
2010/2009
134,6%
98,9%
105,0%
96,5%
94,9%
100,0%
Cả nước
6
Trung du miền núi phía
62,9
Bắc
9,2
Sơn La
83,7%
97,4%
173,6
98,7%
2011/2010
87,8%
Nguồn: CƠ SỞ DỮ LIỆU NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CÁC TỈNH
Link: http://dlnn.csdldd.com/
Qua các số liệu trên có thể thấy được rằng: Nếu xét theo mùa vụ thì diện tích cây đậu
tương tăng nhanh qua các vụ, đặc biệt là gieo trồng nhiều vào vụ Hè, vụ Thu và vụ Xuân còn vụ
Đông thì không trồng. Gây ảnh hưởng tới việc này có thể là do điều kiện khí hậu không cho phép
vì Sơn La là một tỉnh vùng cao cũng chịu ảnh hưởng của gió mùa nên mùa Đông sẽ lạnh, cũng
có thể do công thức luân canh khi đến vụ Đông sẽ trồng cây trồng khác như rau. Còn xét theo
các năm thì diện tích gieo trồng cây đậu tương giảm đáng kể qua các năm, từ năm 2007 - 2010
giảm 1,8 nghìn ha tương đương giảm 19,57% . Với sự giảm thiểu diện tích của tỉnh thì vùng
Trung du miền núi phía Bắc cũng giảm qua các năm. Vùng đã giảm 2,4 nghìn ha từ năm 2007 2010 tương đương giảm 3,86%. Tuy nhiên, không bị ảnh hưởng của sự giảm sút này thì cả nước
ta có sự biến động qua các năm. Năm 2007 - 2008 diện tích tăng 4,7 nghìn ha tương đương tăng
2,51%, năm 2008 - 2009 diện tích giảm đáng kể 45,1 nghìn ha tương đương giảm 23,48%, năm
2009 - 2010 diện tích gieo trồng của cả nước đã tăng trở lại 50,8 nghìn ha tương đương tăng
34,56%. Trong giai đoạn 2007 - 2010 cả nước tăng 10,4 nghìn ha tương đương tăng 5,55%.
Nhìn chung thì diện tích gieo trồng cây đậu tương của tỉnh Sơn La và cả nước có xu
hướng đối nghịch, tỉnh Sơn La thì giảm diện tích qua các năm mà lượng giảm cũng khá lớn còn
cả nước thì diện tích gieo trồng có nhiều biến động thay đổi qua các năm nhưng xu hướng vẫn
tăng.
II.
VỀ SẢN LƯỢNG.
Bị ảnh hưởng bởi diện tích gieo trồng nên sản lượng của cây đậu tương cũng có xu hướng
biến động giống với sự biến động của diện tích gieo trồng.
Bảng 4: Sản lương cây đậu tương và độ phát triển của tỉnh Sơn La cùng với cả nước
14
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
Chỉ tiêu
Sản lượng đậu tương (nghìn tấn)
Năm
2007 2008
2009
2010
Cả nước
275,2 267,6
215,2
296,9
Trung du miền núi phía
Bắc
Sơn La
69,9
11,5
Cả nước
Trung du miền núi phía
Bắc
Sơn La
75,8
75,1
10
10,1
Độ phát triển (%)
2008/2007 2009/2008
97,2%
80,4%
71,5
9,2
108,4%
87,0%
95,2%
91,1%
99,1%
101,0%
2010/2009
138,0%
Nguồn: CƠ SỞ DỮ LIỆU NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CÁC TỈNH
Link: http://dlnn.csdldd.com/
Có thể thấy sản lượng cây đậu tương của tỉnh Sơn La biến động qua 3 năm 2008 - 2010
theo xu hướng giảm. Năm 2008 so với 2007 thì giảm 1,5 nghìn tấn tương đương giảm 13,04%.
Năm 2009 so với 2008 thì tăng nhưng với lượng rất nhỏ là 0,1 nghìn tấn tương đương tăng 1%.
Năm 2010 so với 2009 thì giảm 0,9 nghìn tấn tương đương giảm 8,91%. Sự biến động của sản
lượng có thể là do ảnh hưởng của diện tích gieo trồng hoặc các yếu tố khác như giống, điều kiện
khí hậu, thiên tai,… gây ảnh hưởng.
So với vùng Trung du miền núi phía Bắc thì tỉnh Sơn La cũng chiếm sản lượng lớn trong
sản lượng của toàn vùng như năm 2007 chiếm 16,45% nhưng qua từng năm thì kết quả này lại
giảm đáng kể, đến năm 2010 chỉ chiếm 12,87%.
Đối với tình hình sản lượng của cả nước thì hoàn toàn khác, cũng có sự giảm liên tiếp
qua 2 năm là 2008 và 2009 nhưng tới 2010 lại đạt kết quả rất cao và đạt 296,9 nghìn tấn đậu
tương. Tăng 37,96% so với năm 2009 tương đương tăng 81,7 nghìn tấn.
III.
VỀ NĂNG SUẤT.
Nếu so với cây lúa, cây ngô và một số cây trồng khác thì đậu tương chưa có một viện
chuyên nghiên cứu mặc dù đây là một cây trồng quan trọng cả về mặt kinh tế và mặt bảo vệ, cải
tạo môi trường đất. Tuy nhiên từ 1986 đến nay, công tác nghiên cứu khoa học về cây đậu tương
đã được quan tâm. Đến nay ở nước ta đã hình thành được mạng lưới tổ chức nghiên cứu về đậu
tương trên toàn quốc. Chính vì vậy tạo ra được nhiều giống mới cho năng suất cao từng bước
thúc đẩy sản xuất đậu tương phát triển.
15
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
Năng suất của cây trồng là đại lượng thể hiện rõ nhất sự phát triển của cây trồng đó. Đối
với cây đậu tương cũng vậy, nó là một yếu tố chất lượng bao quát nhất thể hiện được sự phát
triển của cây đậu tương. Như sự phát triển về giống, kỹ thuật canh tác, khoa học kỹ thuật,…
Bảng 5: Năng suất cây đậu tương và độ phát triển của tỉnh Sơn La cùng với cả nước
Chỉ tiêu
Năm
Cả nước
Năng suất đậu tương (tạ/ha)
2007 2008
2009
14,72 13,94
14,64
11,2
Trung du miền núi phía Bắc
Sơn La
4
11,61
11,92
12,50 12,99
13,47
Độ phát triển (%)
2008/2007 2009/2008
94,7%
105,0%
103,3%
102,7%
103,9%
103,7%
Cả nước
Trung du miền núi phía Bắc
Sơn La
2010
15,01
11,96
12,43
2010/2009
102,5%
100,3%
92,3%
Nguồn: CƠ SỞ DỮ LIỆU NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CÁC TỈNH
Link: http://dlnn.csdldd.com/
Tỉnh Sơn La có năng suất trồng cây đậu tương khá ổn định và không có biến động nhiều
trung bình đạt 12,85 tạ/ha. Năm 2010 so với 2009 năng suất giảm 1,04 tạ/ha tương đương giảm
7,7%.
So với vùng Trung du miền núi phía Bắc thì năng suất của tỉnh Sơn La nhìn chung vẫn
cao hơn cả vùng. Còn so với cả nước thì vẫn thấp hơn như năm 2010 thấp hơn 2,58 tạ/ha.
Về năng suất của cả nước qua các năm thì cũng không có biến động nhiều trung bình vẫn
đạt 14,58 tạ/ha.
Nhìn chung thì năng suất của cây đậu tương qua các năm của tỉnh, vùng và cả nước
không có biến động nhiều. Nhưng so sánh giữa tỉnh, vùng và cả nước thì năng suất cả tỉnh Sơn
La cao hơn của vùng nhưng vẫn thấp hơn cả nước.
Bảng 6: Tổng hợp số liệu từ bảng 3, 4 và 5.
Chỉ tiêu
Năm
Cả nước
Trung du miền núi phía Bắc
Sơn La
Năm
Cả nước
Diện tích đậu tương (nghìn ha)
2007
2008
2009
187
192
147
62,2
65,3
63
9,2
7,7
7,5
Sản lượng đậu tương (nghìn tấn)
2007
2008
2009
275,2
267,6
215,2
2010
197,8
59,8
7,4
2010
296,9
16
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
Trung du miền núi phía Bắc
Sơn La
Năm
Cả nước
Trung du miền núi phía Bắc
Sơn La
69,9
75,8
75,1
11,5
10
10,1
Năng suất đậu tương (tạ/ha)
2007
2008
2009
14,72
13,94
14,64
11,24
11,61
11,92
12,50
12,99
13,47
71,5
9,2
2010
15,01
11,96
12,43
Nguồn: CƠ SỞ DỮ LIỆU NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CÁC TỈNH
Link: http://dlnn.csdldd.com/
Sơn La là tỉnh có diện tích gieo trồng cây đậu tương chiếm phần lớn diện tích gieo trồng
của cả vùng, đồng thời cũng đóng góp sản lượng đậu tương đáng kể. Hơn nữa năng suất cũng
đạt ở mức cao.
Trung du miền núi phía Bắc là một trong bảy vùng kinh tế của cả nước, xếp thứ hai trong
việc gieo trồng cây đậu tương và chỉ xếp sau Đồng bằng sông Hồng. Đóng góp sản lượng tương
đối lớn vào cơ cấu cây trồng hàng năm cho cả nước.
Qua các số liệu có thể dự báo được rằng: Tỉnh Sơn La khó có thể trở thành một tỉnh
chuyên môn hóa về cây đậu tương được. Vì qua các năm diện tích gieo trồng liên tục giảm, sản
lượng của cây cũng giảm qua từng năm dẫn tới năng suất của cây đậu tương cũng không thay
đổi nhiều, không có biến động lớn. Hơn nữa diện tích gieo trồng của cả nước qua từng năm
cũng liên tục tăng, tuy có biến động năm 2009 làm giảm diện tích nhưng tới 2010 lại tiếp tục
trên đà tăng trưởng. Sản lượng cũng bị ảnh hưởng bởi diện tích nên năm 2009 có giảm nhưng
2010 đã phục hồi tiếp tục phát triển. Như vậy, chuyên môn hóa cây đậu tương ở tỉnh Sơn La là
rất khó khăn bởi cả diện tích lẫn sản lượng của tỉnh đều xu hương giảm nhưng của cả nước lại
tăng. Điều này cho thấy chuyên môn hóa cây đậu tương là ở địa phương khác, có thể là tỉnh
khác thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc hoặc các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng,
…
IV.
CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG THÍCH HỢP.
Sơn La là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Địa hình bị chia cắt nên mang nhiều kiểu khí hậu khác nhau, do đó mà các loại cây
trồng cũng rất đa dạng và phong phú.
Bảng 7: Các loại giống thích hợp để gieo trồng ở Sơn La.
ST
Tên
Thời
T
giống
(ngày)
Đậu
1
AK02
sinh
trưởng
Vụ
Vụ Xuân
70 - 75
Vụ Hè
75 - 85
Vụ
Thu
75 - 80
Khối
Năng
suất
lượng
gian
trung
bình
1000 hạt
(tạ/ha)
Đông
100 - 120
10 - 12
Vụ gieo trồng
Vụ
Vụ Xuân
5/2 - 10/3
Vụ Hè
10/6 - 25/6
Thu
Vụ Đông
15/8 - 15/9
17
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
2
3
4
5
6
7
VX9-3
AK03
M103
AK05
ĐT80
VX9-2
ĐT93
90 - 95
80 - 85
80 - 90
98 - 105
90 - 100
90 - 100
8
9
10
(862)
DT94
DT95
11
Đ 96-02
12
13
14
15
16
DT84
DT90
DT96
DT99
DT2001
100 - 105
-
90 - 95
140 - 150
125 - 130
160 - 180
130 - 150
130 - 140
140 - 150
12 - 15
13 - 15
17 - 20
13 - 15
14 - 16
13 - 16
15/2 - 25/2
25/2 - 10/3
1/3 - 15/3
5/2 - 20/2
20/3 - 5/4
15/2 - 25/2
5/6 - 10/7
5/6 - 10/7
20/5 - 15/6
15/5 - 10/6
-
15/9 - 25/9
25/8 - 10/9
20/8 - 20/9
15/9 - 30/9
15/9 - 25/9
90 - 95
-
-
75 - 85
90 - 96
93 - 106
-
-
88 - 92
90 - 98
125 - 140
140 - 150
150 - 160
12 - 14
15 - 20
22 - 27
Vụ
1/3 - 15/3
15/2 - 15/3
15/2 - 15/3
25/5 - 15/6
25/5 - 30/6
25/5 - 30/6
-
20/9 - 5/10
15/9 - 30/9
15/9 - 30/9
100 - 110
-
-
Vụ
95 - 100
-
Xuân
Đông
15/2 - 5/3
15/7 - 15/8
-
15/9 - 5/10
18 - 21
160 - 220
180 - 270
190 - 220
150 - 170
-
21 - 27
15 - 35
18 - 30
18 - 32
14 - 23
22 - 40
20/2 - 15/4
20/2 - 15/4
20/2 - 15/4
20/2 - 15/4
20/2 - 15/4
25/5 - 15/7
25/5 - 15/7
25/5 - 15/7
25/5 - 15/7
25/5 - 15/7
-
-
85 - 90
90 - 100
90 - 95
70 - 80
88 - 100
Nguồn: 575 Giống cây trồng nông nghiệp mới, TS. Phạm Đồng Quảng, NXB. Nông Nghiệp, Năm 2008.
V.
ĐẤT ĐAI, ĐỊA HÌNH.
Tỉnh có địa hình cao, dốc lớn và chia cắt mạnh nhất trong cả nước, có độ cao, trung bình
từ 600 - 700m. Tỉnh có hướng dốc chính là Tây Bắc - Đông Nam với nhiều núi non hiểm trở.
Tỉnh có 3 dạng địa hình chính:
Địa hình núi cao:
Có độ chia cắt mạnh, giao thông đi lại rất khó khăn. Độ dốc trung bình trên 25 o theo hướng
dốc chính Tây Bắc - Đông Nam. Thảm thực vật trong vùng chủ yếu là rừng tự nhiên, độ che phủ
khá. Khả năng khai thác đất đai trong vùng này phục vụ mục đích nông nghiệp là rất hạn chế.
Địa hình đồi núi thấp.
Độ dốc từ 3o - 25o theo hướng dốc chính Tây Bắc - Đông Nam. Thảm thực vật trong tỉnh
không còn nhiều, một phần đất rừng đã bị khai thác tạo thành vùng đất trống. Một phần vẫn còn
là rừng tự nhiên cần được bảo vệ và một phần đồi núi thấp hiện đã được các đồng bào dân tộc
trong tỉnh khai thác để trồng lúa nương, ngô và cây rừng. Độ che phủ của địa hình này không
cao. Khả năng khai thác đất đai vùng này cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cho phát triển
sản xuất đậu tương là không nhiều.
Địa hình thung lũng bằng phẳng.
Có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc từ 0 – 3 o, ít bị chia cắt, ngoài ra còn nhiều thung
lũng nhỏ hẹp, thung lũng đá vôi và vùng đất thấp, thoải, lượn song,... Vùng này hầu hết được
khai thác để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, khả năng khai thác mở rộng quy mô sản xuất
đậu tương ở vùng này còn nhiều.
18
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
Do có cả địa hình núi, đồi, thung lũng bằng phẳng nên tỉnh Sơn La có nhiều loại đất khác
nhau, có thể nói là đa dạng nhất trong cả nước. Trong tỉnh có 11 nhóm đất với 38 loại đất chính
trong đó có nhiều nhóm đất thích hợp với trồng đậu tương, 11 nhóm đất trong tỉnh gồm: Nhóm
đất cát, nhóm đất mặn, nhóm đất phèn, nhóm đất phù sa, nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất
xám bạc màu, nhóm đất đen, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi, nhóm đất thung
lũng và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.
Nhìn chung có thể thấy rằng khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển
sản xuất đậu tương nói riêng của tỉnh tập trung chủ yếu ở vùng địa hình thung lũng bằng phẳng
và một phần vùng địa hình đồi núi thấp. Và khả năng mở rộng diện tích là rất lớn với hệ thống
đất phong phú, đa dạng.
VI.
LOẠI ĐẤT GIEO TRỒNG.
Cây đậu tương thường được trồng ở nhiều chân đất khác nhau chân đất rất xấu, đất xám và
xám bạc màu, tới những chân đất rất tốt như đất phù sa hay đất nâu, nâu đỏ, đất đen phát triển
trên bazan. Qua đây cũng cho thấy yêu cầu khác nhau của chúng đối với đất. Từ đó lượng phân
bón khuyến cáo dùng cho cây đậu tương là: Phân chuồng: 5 - 8 tấn/ha (ở miền Bắc); Vôi bột:
300 - 500 kg/ha; Phân đạm: 20 - 40kg N/ha; Phân lân: 25 - 60kg P2O5/ha; Kali: 50 - 90kg
K2O/ha.
Vôi bột và phân chuồng thường được bón lót, trộn hoặc vùi vào đất. Phân chuồng nên được
bón trước khi trồng 1 tháng. Vôi nên bón trước khi cày lần 1 (trước trồng). Các loại phân khoáng
còn lại có thể bón 1 lần lúc cây mới mọc đều. Rạch 1 rãnh sâu chừng 10 cm, cách hàng 12 cm,
bón rải đều phân theo rãng sau đó lấp bằng đất.
Tuy nhiên tuỳ từng chân đất khác nhau, khí hậu của từng địa phương sản xuất mà kỹ thuật
bón cũng phải khác nhau. Nếu trồng trên đất phù xa đất thường tốt, nhiều dinh dưỡng thì cần bón
phân ít, sau đó đến đất đỏ vàng vùng đồi núi , đối với đất bạc màu và đất cát pha cần bón nhiều
nhất.
VII.
VỤ GIEO TRỒNG, LUÂN CANH VÀ CÁCH XEN CANH GỐI VỤ TĂNG NĂNG
SUẤT.
1. Vụ gieo trồng.
Vụ Xuân: Gieo 20/2 - 15/3. Thu hoạch 1/6 - 15/6.
Vụ Hè Thu: Gieo 25/5 - 30/7. Thu hoạch tháng 8 - 10.
Vụ Thu Đông: Gieo trước 30/9. Thu hoạch 15 - 30/12.
19
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
2. Luân canh.
Cây đậu tương trồng liên tiếp không có lợi vì:
+ Rễ cây đậu tương thường tiết ra một loại axít không có lợi cho rễ và vi sinh vật phát triển.
+ Mất cân đối về dinh dưỡng trong đất, thường lân bị hút nhiều, nên dẫn tới tình trạng không
khôi phục kịp thời và đầy đủ cho cây sử dụng.
+ Tàn dư sâu bệnh được lan truyền từ vụ này sang vụ khác.
Cho nên đậu tương thường được trồng luân canh với cây trồng khác và có lợi rất nhiều
mặt.
+ Rễ có nốt sần cố định được đạm không những cung cấp cho cây đậu tương mà còn để lại trong
đất cho cây trồng sau.
+ Thân và lá có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, do vậy để lại trên ruộng làm tăng chất mùn, làm
thay đổi lý tính của đất.
+ Tránh được sâu bệnh lây lan từ vụ trước để lại.
Các công thức luân canh phổ biến cho cây đậu tương:
+ Đậu tương xuân - lúa mùa sớm - cây vụ đông.
+ Ngô xuân (khoai lang ngắn ngày) - đậu tương hè thu - cây vụ đông
+ Lúa xuân - lúa mùa sớm - đậu tương đông
Một số công thức tăng vụ:
+ Ngô đông xuân - đậu tương hè - lúa mùa - rau vụ đông
+ Lúa xuân - đậu tương hè - lúa mùa - cây vụ đông
3. Trồng xen.
Là đem 2 loại cây trồng không có cùng thời gian sinh trưởng nhưng có cùng
thời vụ gieo trồng đem gieo xen với nhau theo hàng, theo hốc hoặc theo băng. Nhân
dân ta thường có kinh nghiệm trồng xen đậu tương với nhiều cây trồng khác nhưng chủ
yếu đối với ngô. Trồng xen đậu tương với ngô là một loại công thức canh tác hợp
lý, biết sử dụng tốt đặc tính của các cây.
+ Bộ rễ ngô là rễ chùm ăn rộng và sâu còn đậu tương ăn tương đối nông và không
lan rộng sử dụng hữu hiệu nguồn dinh dưỡng.
+ Tận dụng khả năng sử dụng ánh sáng, phối hợp một cây có thân cao bộ lá lớn
20
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
chịu cường độ ánh sáng mạnh với một cây có thân lá thấp, lá nhỏ, chịu cường độ ánh
sáng yếu.
+ Phối hợp được quan hệ dinh dưỡng giữa cây yêu cấu đạm nhiều như ngô với
cây yêu cầu lân nhiều như đậu tương.
+ Ngô chịu được hạn còn đậu tương chịu được ẩm.
Kỹ thuật trồng xen đậu tương với ngô.
-
Thời vụ: Không nên xen với ngô Đông Xuân gieo tháng 11 - 12 mà xen với
-
ngô Xuân gieo tháng 2 - 3.
Giống: Dùng các giống chín sớm và chín trung bình, tương đối thấp cây,
tán gọn để trồng trong hàng ngô: Có thể dùng giống Cúc, Ml03, ĐH4, DT84,
-
DT99 vv...
Cách xen: Xen một hàng đậu tương giữa 2 hàng ngô khoảng cách 2 hàng ngô:
70cm, đậu tương gieo thành hàng cây cách cây 5 - 6cm hoặc thành hốc 15 - 20cm/hốc
có 3 - 4 cây (hoặc 2 hàng ngô khoảng cách 80cm giữa gieo 2 hàng đậu tương cách
nhau 15 - 20cm).
Ngược lại ta có thể trồng xen ngô với đậu tương theo tỉ lệ từ 5000 - 10000 cây
ngô/ha đậu tương. Đậu tương vẫn được gieo với mật độ bình thường nhưng gieo xen
1 cây ngô/2m2 hoặc 1 cây ngô/lm2 đậu tương.
4. Trồng gối.
Là đem cây trồng sau gieo gối vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng trước.
Trồng gối có ưu điểm hơn trồng xen là khi cây đậu tương ra hoa cần cường độ
ánh sáng mạnh lúc này cây trồng trước đã thu hoạch tạo điều kiện cho cây đậu tương
quang hợp. Đậu tương có thể trồng gối với các đối tượng như trồng xen. Ví dụ như ngô,
khoai lang, các cây hoa màu khác. Nhược điểm của trồng xen gối là khó làm, khó
chăm sóc và cơ giới.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG Ở
TỈNH SƠN LA.
Một trong những giải pháp chủ yếu để phát triển đậu tương có hiệu quả là công tác giống.
Cần nghiên cứu, lai tạo, chọn lọc, phục tráng và khảo nghiệm để đưa ra các giống đậu tương mới
năng suất cao (30 - 40 tạ/ha), thích ứng với đất đai, điều kiện sinh thái, phù hợp với tập quán
canh tác của vùng. Đồng thời phải có chất lượng sản phẩm tốt, dễ tiêu thụ.
21
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA
THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
NGUYỄN VĂN THAO - KTNN55C - 552942
Trước mắt phổ biến cho nhân dân trong vùng sử dụng các giống đậu tương sau phù hợp
với từng vụ:
- Đậu tương trồng vụ hè trên đất ba vụ thì sử dụng giống ngắn ngày như:
+ Giống ĐT93 - có thời gian sinh trưởng 75 - 78 ngày.
+ Giống ĐT99 - có thời gian sinh trưởng 73 - 75 ngày.
+ Giống ĐT12 - có thời gian sinh trưởng 75 - 80 ngày.
- Vụ xuân có thể trồng nhiều loại giống đậu tương như AK 04, AK 05, AK 06, VX 9-2,
ĐT92, ĐT93, ...
- Vụ hè trên đất 1 – 2 vụ, sử dụng các giống ĐH4, M103, AK06, ĐT93...
Khuyến khích các cơ quan sản xuất giống đậu tương, tạo sự đồng bộ giữa nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh và quản lý Nhà nước về giống, đảm bảo có giống tốt đến tay người tiêu dùng,
tránh sử dụng giống ngoài luồng, chất lượng kém. Nâng cấp và tạo thêm các cơ sở nhân giống
trong vùng cung ứng giống theo hướng CNH – HĐH. Có chính sách trợ giá (hỗ trợ giống) cho
người nông dân đối với một số vùng nghèo.
Để đạt được năng suất đậu tương cao ngoài việc sử dụng các loại giống mới năng suất
cao phù hợp với từng mùa vụ và từng vùng sinh thái ở trên thì trong sản xuất đậu tương cần phải
thực hiện đồng bộ các biện pháp thâm canh đậu tương. Cụ thể.
Về mùa vụ trồng: Tuỳ từng chân đất sử dụng trồng đậu tương ở các vùng mà có mùa vụ
gieo trồng phù hợp, kết hợp với các công thức luân canh sao cho đạt giá trị sản lượng,
hiệu quả cao nhất trên 1 ha. Song cần tập trung phát triển vụ đậu tương xuân hè và hè thu,
đây là hai mùa vụ có điều kiện cho năng suất cao.
Mật độ trồng: Trên cơ sở điều tra các mô hình sản xuất tiên tiến cho thấy mật độ trồng
đậu tương thích hợp đối với tỉnh như sau:
- Vụ hè thu mật độ trồng 30 – 35 vạn cây/ha.
- Vụ xuân hè mật độ trồng 35 – 40 vạn cây/ha.
- Vụ đông có mật độ trồng 50 – 60 vạn cây/ha.
Nếu áp dụng được mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, cạnh
tranh để sinh tồn.
22
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĐẬU TƯƠNG CỦA TỈNH SƠN LA