1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

CHƯƠNG 4: CÁC SỰ CỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 52 trang )


Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



solenoid bị ngắt điện hoặc mất nguồn khí điều khiển.

Theo thiết kế, các solenoid được điều khiển thông qua tín hiệu từ hệ thống

SDS và hệ thống F&G thì sẽ làm kích hoạt các van solenoid và gây đóng SDV

Tín hiệu F&G gây đóng SDV: khi 02 đầu dò lửa trong cùng một zone

kích hoạt hoặc 02 đầu dò khí trong cùng một zone kích hoạt high high

Tín hiệu SDS gây đóng SDV: chủ yếu là do tín hiệu báo mức chất lỏng

High High ở các Filter tại GDC và tín hiệu áp suất High High và Low Low .

Nguồn khí trực tiếp đóng/mở các SDV được lấy từ khí công nghệ (power

gas). Ở chế độ làm việc bình thường, các SDV ở chế độ remote, nguồn khí

instrument gas qua các solenoid cấp khí cho các actuator điều khiển SDV ở

trạng thái mở. Khí mất nguồn điều khiển SDV sẽ đóng lại.

Ngoài ra, nếu điện lưới bị mất đột ngột, đồng thời hệ thống UPS bị lỗi sẽ

làm mất nguồn tất cả các thiết bị Điện trong trạm nên nguồn cung cấp điện cho

Solenoid cũng bị ngắt làm đóng các SDV.

Nguyên nhân hỏng do lỗi thiết bị cơ khí:

Hỏng các solenoid (cơ cấu đóng mở, độ đàn hồi của lò xo), các tìn hiệu từ

SDS và F&G vẫn bình thường.

Một số lỗi cơ khí thường gặp ở SDV loại Gas Over Oil

Đối với các loại valve Actuator lỗi cơ khí thường gặp là đệm làm kín, các

Oring, Seal làm kín bị hư hại dẫn đến xì khí không giữ được áp suất theo như

yêu cầu, dẫn đến valve cấp khí đóng.

4.2.1.3 Xử lý các tình huống khẩn cấp khi SDV bị đóng đột ngột

Nguyên tắc chung xử lý tình huống khẫn cấp khí SDV bị đóng đột

ngột

Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



Không điều khiển được sự di chuyển của

3 way manual valve bị hư (tuột ren, gãy,

đường khí điều khiển Hight-pressure.

không đóng mở được)

Không đóng mở được SDV

Valve một chiều đầu vào và đầu ra của Không bơm được dầu điều khiển, không

hydraulic pump bị hư

đóng mở được SDV bằng tay

Không bơm tay tăng áp dầu thủy lực

Hydraulic pump bị mòn seal.

được. Không đóng mở được SDV bằng

tay

Hight pressure relief valve của gas

Khí bị xả ra liên tục. Mất khí điều khiển

storage tank bị hỏng

Khí điều khiển yếu. Khó hoặc không

Inlet gas filter bị nghẹt

đóng mở được SDV

Các ống dẫn khí, dẫn khí bị rò rỉ

Piston rod oring; Crown seal bị mòn,

hỏng



Gây rò rỉ dầu và rò rỉ khí. Ảnh hưởng tới

vận hành SDV

Dầu vào actuator bị rò. Đóng mở SDV

khó hoặc không đóng mở được

Piston rod bị kẹt, khó đóng mở

Dầu rò ra ngoài, không đóng mở được



Cylinder bị rò

Trục nối vào ball valve bị mòn, kẹt,

Khó đóng mở SDV

hỏng

Mòn seal làm kín. Xói mòn ball và thân

Kẹt valve. Rò rỉ khi đóng

Valve



- Phải áp dụng mọi biện pháp nhanh chóng loại trừ sự cố và ngăn chặn sự

cố phát triển.

- Khắc phục sự cố và nhanh chóng đưa hệ thống trở lại hoạt động bình

thường

- Đảm bảo sự làm việc ổn định của hệ thống

- Nắm vững diễn biến sự cố, tình trạng thiết bị ảnh hưởng bởi sự cố

- Thông báo, phối hợp các bên liên quan trong suốt quá trình sảy ra sự cố.

4.2.2 Các bước xử lý chung khi SDV tại trạm bị đóng

4.2.2.1 Trạm LFS

Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



VHV tại LFS lập tức thông báo cho Trưởng ca GDC để thông báo tình

hình. Trưởng ca GDC yêu cầu vận hành viên tại LFS tiến hành điều tra để xác

định vị trí và sơ bộ nguyên nhân sự cố. Song song với đó Trưởng ca GDC có

trách nhiệm gọi điện cho PVPCM/A0 yêu cầu giảm dần về tải Min do tình

huống khẩn cấp.

Vận hành viên tại LFS tiến hành điều tra để xác định lỗi kích hoạt là do hệ

thống kích hoạt thật hay do lỗi hệ thống gây ra.

4.2.2.2 Trạm GDC

Tiến hành điều tra để xác định lỗi kích hoạt là do hệ thông kích hoạt thật

hay do lỗi hệ thống gây ra

Thông báo ngay lập tức cho các bên liên quan PVPCM/A0 và nhà máy

Đạm bằng điện thoại , bằng email về sự cố vừa xảy ra bao gồm các thông tin:

gián đoạn cung cấp khí, thời điểm, nguyên nhân, khoảng thời gian ngưng cung

cấp khí và ước lượng thời điểm khôi phục.

Sau khi đã xác định được nguyên nhân, vận hành viên GDC phải nhanh

chóng tiến hành xử lý, khắc phục và đưa hệ thống hoạt động trở lại.

Nếu hệ thống F&G bị kích hoạt thật (xảy ra rò rỉ, cháy tại GDC) thì thực

hiện đúng quy trình “Ứng phó với tình huống khẩn cấp KCM.AT.CAM.004”.

Riêng SDS kích hoạt thì tùy theo tín hiệu công nghệ nào kích hoạt mà VH xử lý

để đưa các thông số công nghệ về điều kiện an toàn, sau đó tiến hành hệ thống

PLC.

Nếu sau khi kiểm tra mà phát hiện hệ thống F&G và SDS báo giả, báo sai

thì tiến hành Reset hệ thống PLC để trả lại trạng thái ban đầu. nếu không Reset

được thì tiến hành MOR tín hiệu bị lỗi. Thông báo ngay cho Tổ Điện-Điều

khiển để có biện pháp xử lý và kiểm tra lại hệ thống.

Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



Trong cả hai trường hợp khi hệ thống F&G và SDS kích hoạt thật và giả

thì phải chuyển tất cả các SDV sang chế độ local trước khi cấp khí trở lại. sau

khi đã chắc chắn kiểm soát được sự cố thì thông báo cho Trưởng ca NM Điện và

Đạm Cà Mau sự cố đã được khắc phục và sẵn sàng cung cấp khí.

Sau khi hệ thống đã chạy ổn định, các lỗi đã được phát hiện và khắc phục thì

tiến hành Reset hệ thống một lần nữa trước khi chuyển tất cả các SDV sang chế

độ remote.

Lưu ý:

Nếu trong quá trình chuyển và mở các SDV ở chế độ local mà không thực

hiện được (mất khí điều khiển hoặc rò rỉ khí điều khiển yếu) thì tiến hành cưỡng

bức các SDV bằng thuỷ lực

Trong trường hợp xấu nhất khi các SDV không thể cưỡng bức bằng thủy

lực vì có lỗi ở những bộ phận cơ khí của van, lệch seat làm kẹt ball trong quá

trình đóng mở…mà cần có sự can thiệp của phòng kỹ thuật thì trưởng ca GDC

thông báo ngay cho tổ cơ khí để yêu cầu hỗ trợ khắc phục, Đối với các lỗi cơ

khí của SDV thì quá trình gián đoạn cấp khí sẽ kéo dài, trưởng ca GDC cần

thông báo cho khách hàng bằng điện thoại và email về việc tạm thời ngừng cung

cấp khí đến khi xử lý xong sự cố.

Tổ cơ khí sau khi nhận được yêu cầu hỗ trợ trong tình huống khẩn cấp thì phải

lập tức huy động lực lượng, chuẩn bị các vật tư cần thiết để ƯCSC.Trong trường

hợp vượt ngoài khả năng xử lý của lực lượng tại chỗ thì đại diện phòng kỹ thuật

có nhiệm vụ liên lạc với Dịch vụ khí để yêu cầu sự hỗ trợ cần thiết.

4.2.3 Hệ thống điện

Hệ thông điện tại trạm gồm 3 nguồn: Điện lưới, máy phát điện, hệ thống Pin dự

phòng (UPS).

Hình 4.1: Hệ thống UPS

Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



Nguồn điện lưới: Nguồn cung cấp chính cho toàn bộ hoạt động tại các

trạm. Cấp nguồn điện thông qua 2 nhánh: Main và Bypass trong đó nhánh Main

cấp điện thông qua bộ chỉnh lưu (Rectifier) và bộ nghịch lưu (Inverter) để cấp

điện cho thiết bị, nhánh Bypass cấp điện trực tiếp cho thiết bị, được dùng trong

trường hợp bộ inverter không hoạt động.

Nguồn điện máy phát: Dự phòng cho nguồn điện lưới, trong trường hợp

Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



mất nguồn điện lưới hệ thống ATS sẽ tự động kích hoạt máy phát điện. cấp

Nguồn điện lưới



Nguồn máy phát



UPS



Rectifier hỏng



Không hoạt động

nhánh main



Không hoạt động

nhánh main



Cấp nguồn cho hệ

thống điện



Inverter hỏng



Chuyển sang chạy

nhánh Bypass



Chuyển sang chạy

nhánh Bypass



Không hoạt động



Static Switch



Không đồng bộ pha, Không đồng bộ pha,

nhánh Bypass không nhánh Bypass không

hoạt động

hoạt động



Mất nguồn

điện lưới

UPS không

hoạt động



Khởi động nguồn

máy phát

Cấp nguồn bằng

nhánh main hoặc

Bypass



UPS cấp điện

trong thời gian

nguồn máy phát



Dự phòng cho nguồn

điện lưới



nguồn giống nguồn điện lưới.

Hệ thống Pin dự phòng (UPS): Cấp điện cho hệ thống trong trường hợp

mất nguồn điện lưới và nguồn điện máy phát hoạt trong quá trình chuyển đổi

giữa nguồn điện lưới và máy phát. Pin dự phòng được nạp thông qua bộ chỉnh

lưu (Rectifier). Khi nguồn từ Rectifier bị mất, UPS sẽ cấp điện thông qua

Inverter

Các sự cố điện có thể xảy ra



Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



CHƯƠNG 5: CÔNG TÁC AN NINH, AN TOÀN

5.1. Công tác an ninh :

5.1.1 Đối với các trạm khí:

• Đảm bảo chỉ những người có nhiệm vụ mới được vào Công trình khí.

• Chỉ những người được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động phù hợp mới được

phép vào công trình khí

• Không được phép mang các vật dụng có khả năng sinh tia lửa vào Công

trình khí như: Vũ khí, diêm quẹt, máy ảnh, điện thoại di động, … trừ khi

có sự chấp thuận của người có thẩm quyền

• Tất cả các phương tiện vận tải khi vào công trình khí phải có nắp chụp tàn

lửa và tắt các thiết bị điện đài trên xe.

• Tất cả các vật tư khi mang vào/ ra phải có giấp phép và ghi sổ.

• Tất cả mọi người ra vào công trình khí đều phải ghi chép tại sổ ra vào và

tuân thủ theo chỉ dẫn của nhân viên bảo vệ.

• Lực lượng bảo vệ tuần tra kiểm soát đảm bảo an ninh 24/24

5.1.2. Đối với tuyến ống dẫn khí:

a, Tuyến ống dẫn khí ngoài biển:

Hành lang an toàn của tuyến ống dẫn khí ngoài biển là 2 hải lý, tính từ tâm

đường ống

Đối với 10 hải lý đoạn gần bờ, công ty lắp đặt 6 phao báo hiệu hàng hải để

cảnh báo cho tàu thuyền biết vị trí tuyến ống dẫn khí.

Công ty sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tuyên truyền cho ngư dân, tàu

thuyền hoạt động tại khu vực có đường ống đi qua biết và chấp hành

Công ty phối hợp với Bộ đội biên phòng, Chỉ cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,

Cảnh sát biển và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo tuyến ống dẫn khí

ngoài biển được bảo vệ.



Công ty khí Cà Mau



Trang



Thực tập tốt nghiệp



Khóa 2010-2014



b. Tuyến bờ:

Hành lang an toàn của tuyến ống dẫn khí đều được đánh dấu bằng các cột

mốc, trên tuyến ống đều có biển cảnh báo nguy hiểm và các bảng 10 điều quy

định cấm thực hiện trong hành lang an toàn tuyến ống bờ

Công ty duy trì lực lượng bảo vệ tuyền tuyến đi tuần tra hàng ngày theo dọc

27 km tuyến ống bờ nhằm kịp thời phát hiện các vụ việc mất an toàn trên tuyến

ống

Công ty còn duy trì 10 cộng tác viên là những người dân sống dọc theo hành

lang tuyến ống để làm hạt nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh cho

tuyến ống dẫn khí, cũng như là tai mắt của Công ty nhằm giúp phục vụ điều tra

các vụ vi phạm trên tuyến ống.

Công ty tổ chức các buổi truyền thông để tuyên truyền cho người dân sống

dọc theo hành lang tuyến ống biết về tầm quan trọng của Công trình khí và các

quy định trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn cho công trình khí

Vào các dịp quan trọng thì Công ty phối hợp với lực lượng Công An để tuần

tra, kiểm soát nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho công trình khí.

5.2. Công tác an toàn:

1. Tính chất nguy hiểm cháy, nổ của khí:

a. Thành phần của khí:

Cấu

80.2849



C6



6.2607



C7



2.8435



C8



0.6354



C9



0.6543



C10



0.2334



CO



0.1490



N2



Bảng 5.1: Thành phần khí vào

Công ty khí Cà Mau



Trang



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

×