1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Châu á còn lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.58 KB, 134 trang )


lên, sản lợng gạo Trung Quốc năm 2001 dự kiến đạt 136,40 triệu tấn, tăng so

với 130,9 triệu tấn năm 2000 nhờ năng suất tăng.

Từ năm 1992-1993, cùng với công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nớc,

Trung Quốc đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh sản xuất lúa. Đến năm 2000, tiêu

thụ gạo trung bình tính theo đầu ngời vẫn bình ổn (96 kg/ngời/năm) mặc dù

tổng tiêu thụ tăng do dân số tăng. Nhu cầu về chất lợng cũng ngày càng tăng.

Gạo chất lợng cao nh Japonica đợc trồng chủ yếu ở miền Bắc đã ngày càng

trở nên phổ biến hơn. Tiêu thụ gạo nói riêng và lơng thực nói chung sẽ tăng

theo xu hớng của nền kinh tế. Gạo chất lợng kém ngày càng đợc chuyển sang

dùng trong công nghiệp hoặc cho những ngời có thu nhập thấp. Một trong

những chiến lợc của Trung Quốc là phát triển ngành chăn nuôi và gạo vụ

sớm sẽ là thức ăn tốt cho gia cầm vì chất lợng phù hợp và giá thành rẻ.

Theo số liệu của Bộ Thơng mại, năm 2000 Trung Quốc tiêu thụ 137,3

triệu tấn gạo chiếm 34% tổng lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Ước tính năm 2001

lợng tiêu thụ là 134,3 triệu tấn. Con số này nói chung không thay đổi nhiều

so với các năm trớc. Với dự kiến nhu cầu tiêu thụ sẽ đạt đợc 220 triệu tấn

gạo vào năm 2010 và 260 triệu tấn vào năm 2030, Trung Quốc đặt mục tiêu

phát triển các giống lúa mới, năng suất cao để đạt trung bình 8 tấn/ha so với

6,5 tấn/ha hiện nay.

* ấn Độ

Là nớc đông dân thứ hai trên thế giới, ấn Độ cũng là nớc sản xuất gạo

lớn thứ hai trên thế giới. Năm 1994, sản lợng lúa của ấn Độ đạt mức tăng kỷ

lục (2,8%) so với các nớc khác. ấn Độ là nớc đứng đầu trên thế giới về diện

tích trồng lúa và đang chiếm hơn 22% tổng sản lợng lúa gạo toàn cầu. Sản lợng gạo của ấn Độ niên vụ 1999/2000 đạt 88,55 triệu tấn so với 406,57 triệu

tấn của thế giới và dự đoán niên vụ 2000/2001 đạt 87,30 triệu tấn so với 396

triệu tấn của thế giới. Cuối năm 2000, Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả

11



3 triệu tấn gạo dự trữ để lấy chỗ chứa gạo mới, gây sức ép tới thị trờng gạo

thế giới. Bên cạnh đó, ấn Độ là một trong những nớc đi đầu trong cuộc Cách

mạng xanh, chủ yếu về giống lúa. Hiện nay, Bộ Thơng mại ấn Độ thông báo

sẽ tiến hành thử nghiệm ADN để bảo đảm sự thuần chủng cho giống gạo

mới, khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các loại gạo cao cấp.

Về tiêu thụ, ấn Độ cũng là quốc gia tiêu thụ gạo lớn thứ hai trên thế

giới với lợng tiêu thụ là 78,2 triệu tấn (năm 1998), 81,2 triệu tấn (năm 1999),

82,5 triệu tấn (năm 2000) và ớc tính năm 2001 là 83,5 triệu tấn, chiếm

20,8% so với tổng lợng tiêu thụ toàn thế giới .

* Inđônêxia

Với sản lợng gạo năm 1999/2000 là 34,08 triệu tấn, dự đoán năm

2000/2001 là 34,80 triệu tấn, Inđônêxia hiện đang xếp thứ ba trên toàn thế

giới về nớc có sản lợng gạo cao nhất. Năm 2001, nhờ triển vọng đạt sản lợng

cao nên nhu cầu về nhập khẩu của nớc này có thể giảm 40% so với năm trớc.

Điều đó chứng tỏ Inđônêxia đã tích cực hơn trong việc sản xuất lúa gạo

nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu trong nớc, tránh bị phụ thuộc vào số lợng gạo

nhập khẩu từ các nớc bên ngoài.

Inđônêxia cũng là nớc tiêu thụ gạo lớn thứ ba trên thế giới. Năm 2000,

quốc gia này sử dụng hết 35,9 triệu tấn gạo, chiếm 9% lợng tiêu thụ toàn

cầu. Dự tính tiêu thụ năm 2001 có giảm nhng không đáng kể là 35,8 triệu

tấn. Năm 2002, Inđônêxia có kế hoạch nhập khẩu 700 ngàn tấn, trong đó sẽ

nhập khẩu khoảng 500 ngàn tấn từ Việt Nam để có nguồn gạo đáp ứng đủ

nhu cầu trong nớc. Chính phủ Inđônêxia đang dự kiến vay Ngân hàng phát

triển Hồi giáo 102,5 triệu USD để nhập khẩu số gạo trên.



12



Biểu đồ 1.1. Dân số và tiêu thụ gạo của 3 nớc tiêu thụ lớn nhất



4%



9%



16%



Indonêxia



36%



22%



ấn Độ

Trung Quốc



58%



22%



Khác

33%



Tiêu thụ gạo



Dân số



1.1.2. Cơ cấu của thị trờng gạo thế giới

1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trờng gạo thế giới

* Đặc điểm của thị trờng gạo thế giới

- Gạo là loại lơng thực chủ yếu để nuôi sống hơn 50% dân số toàn cầu,

tập trung nhiều nhất ở châu á. Chính vì vậy, thị trờng gạo thế giới mang đặc

tính nhạy bén vì mỗi khi có sự biến động về nhu cầu ở những nớc tiêu thụ

gạo chính nh Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Bănglađét, Pakistan... thì cung

cầu và giá gạo trên thị trờng thế giới lại thay đổi. Việc Chính phủ ấn Độ có

kế hoạch giải toả 3 triệu tấn gạo vào cuối năm 2001 là một ví dụ để gây sức

ép với thị trờng gạo thế giới. Cuối tháng 3/2000, Inđônêxia đã quyết định

ngừng nhập khẩu gạo chính ngạch cũng tạo những biến động không nhỏ tới

giá gạo nói chung. Tuy nhiên, độ nhạy cảm của thị trờng gạo còn phải phụ

thuộc vào lợng dự trữ toàn cầu và của từng nớc cũng nh tỷ giá giữa gạo và

loại lơng thực thay thế gạo nh lúa mỳ, ngô...

13



- Gạo không những đợc buôn bán đơn thuần nh một hàng hoá giữa các

nớc khác nhau mà còn là một trong những mặt hàng chiến lợc thực hiện

chính sách đối ngoại của các Chính phủ thông qua hình thức viện trợ. Mỹ là

nớc đã sử dụng hình thức này nh một chiến lợc ngoại giao nhằm tăng cờng

sự phụ thuộc của các nớc khác vào nớc mình trong các quan hệ kinh tế quốc

tế. Tơng tự nh vậy, EU thờng nhập khẩu gạo để cung cấp miễn phí cho các nớc châu Phi để đổi lại các điều kiện khác về kinh tế.

- Trên thế giới có rất nhiều loại gạo mậu dịch phân loại theo các cách

khác nhau. Sự phong phú về chủng loại tạo nên sự đa dạng cho thị trờng gạo

thế giới. Tơng ứng với mỗi loại gạo khác nhau, tuỳ thuộc chất lợng phẩm cấp

khác nhau lại hình thành một mức giá cụ thể. Tính đa dạng và phức tạp của

giá cả gạo là biểu hiện sinh động trong buôn bán quốc tế trong suốt nhiều

năm qua.

* Triển vọng của thị trờng gạo thế giới

Trong những năm gần đây, thị trờng gạo thế giới có nhiều biến động

phức tạp, cụ thể là nhu cầu của các nớc về gạo đặc biệt thấp. Mặc dù các nớc

xuất khẩu không ngừng nỗ lực tìm kiếm thị trờng nhng giá gạo của tất cả các

xuất xứ đều giảm. Nhu cầu gạo của các nớc nhập khẩu lớn nh Bănglađét,

Inđônêxia, Braxin... hạn chế do sự phục hồi sản lợng sau 12 năm mất mùa.

Theo dự báo của FAO và Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lợng gạo thế giới đến

năm 2005 sẽ có chiều hớng tăng chậm hơn so với những năm trớc, mức tiêu

thụ tăng chậm. Do đó, tốc độ tăng của lợng gạo giao dịch toàn thế giới cũng

sẽ giảm. Dự đoán trong tơng lai, châu Phi sẽ tham gia tích cực hơn vào thị trờng gạo, đặc biệt là nhập khẩu. Châu á vẫn sẽ luôn là khu vực đứng đầu về

sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu với nhiều thay đổi về cơ chế chính sách. Xuất

khẩu gạo từ châu Âu và châu Mỹ có xu hớng giảm do việc thắt chặt các quy

định của thơng mại thế giới làm hạn chế chính sách trợ giá xuất khẩu.



14



Xu hớng trong những năm tới sẽ có nhiều nớc tham gia vào xuất khẩu

lúa gạo, tạo sự sôi động và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng lúa gạo thế giới,

đặc biệt ở châu á, do chính sách của nhiều nớc cho phép khu vực t nhân

tham gia vào xuất nhập khẩu gạo. Ngoài ra, trong những năm tới, giao dịch

các loại gạo có chất lợng cao có xu hớng tăng mạnh trong khi giao dịch gạo

phẩm cấp thấp sẽ giảm dần.

Gạo một mặt là hàng hoá thiết yếu đối với đời sống và sản xuất, mặt

khác là hàng hoá nhạy cảm và xuất khẩu có tính chiến lợc ở một số nớc, có

xu hớng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nớc tham gia xuất

khẩu. Các nớc xuất khẩu luôn luôn tăng sản lợng lúa gạo không chỉ để thoả

mãn cho nhu cầu tăng dân số mà còn nhằm mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể.

Vì vậy, trong tình hình hiện nay, các nớc đều đẩy mạnh các hoạt động xuất

khẩu để giảm hao phí và h hao, đầu t chiều sâu để tăng nhanh năng suất và

sản lợng. Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các nớc trang bị ngày

càng tốt hơn từ việc chọn giống, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận tải, bao

gói và điều kiện giao hàng thích hợp với đòi hỏi của thị trờng thế giới.

1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo

* Tình hình chung

Nhập khẩu gạo của thế giới nhìn chung có xu hớng tăng lên nhng không

ổn định trong những năm gần đây, tuỳ thuộc vào sản lợng lơng thực trong

năm và khả năng thanh toán của những nớc nhập khẩu. Đa số các nớc xuất

khẩu gạo đạt sản lợng cao kỷ lục đã làm giảm mạnh giá gạo trên thị trờng thế

giới.

Lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới cũng nh từng nớc thờng xuyên

biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Vì sản xuất gạo phụ thuộc vào điều

kiện thiên nhiên, tỷ lệ dự trữ, tồn kho lơng thực nên thờng bất ổn. Năm mất

mùa, các nớc thờng cần gấp, nên nhập khẩu nhiều nhng năm khác lại giảm

sản lợng nhập đáng kể. Khi giá gạo tăng cao, các nớc có thể chuyển sang

15



nhập khẩu hàng thay thế cho gạo nh lúa mì hoặc các ngũ cốc khác, gây biến

động không nhỏ cho sản lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới.

Trong hơn 10 năm qua, sản lợng nhập khẩu tăng do nhu cầu tăng, đặc

biệt là năm 1998 lên tới 27,67 triệu tấn. Những năm sau đó có giảm nhẹ vì đợc mùa ở các nớc nhập khẩu. Ước tính toàn năm 2001, thế giới nhập khẩu

22,30 triệu tấn gạo.



Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu gạo của thế giới (1998-2001)

Đơn vị: 1000 tấn

Nhập khẩu

Bắc Mỹ

Mỹ Latinh

EU

Tây Âu còn lại

Liên Xô cũ

Đông Âu

Trung Đông

Bắc Phi

Châu Phi còn lại

Nam á

Châu á còn lại

Châu Đại Dơng



1998

840

3.357

787

60

321

313

3.224

188

4.188

2.765

10.370

288



1999

2000

2001(ớc)

4.439

4.718

4.744

14.085

14.272

14.661

2.066

2.131

2.079

50

53

55

1.191

1.346

1.311

382

360

386

6.159

6.499

6.435

2.984

3.097

3.177

10.973

11.563

12.155

110.412

113.711

114.989

236.025

241.852

238.692

608

670

706

Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩuBộ Thơng mại



Châu á luôn là khu vực nhập khẩu gạo nhiều nhất với khoảng hơn 55%

lợng gạo nhập khẩu toàn thế giới nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ tại các nớc này. Châu Phi chiếm tỷ trọng hơn 20% lợng gạo nhập khẩu và có chiều hớng tăng lên trong thời gian qua tuy mức tăng không lớn. Trên thực tế các nớc nghèo ở châu lục này tiêu dùng gạo khá nhiều nhng khả năng tài chính lại

bị hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các nớc này tuy thiếu gạo nhng khả năng

nhập khẩu có hạn. Châu Mỹ cũng có khối lợng nhập khẩu chiếm khoảng

20% với nhu cầu ổn định và có xu hớng tăng lên.



16



Nhập khẩu gạo trên thế giới cũng biến động theo nhóm nớc. Tuỳ theo

mức độ thờng xuyên, các nớc chia theo hai nhóm: nhóm nớc nhập khẩu gạo

thờng xuyên và không thờng xuyên. Nhóm thứ nhất bao gồm các nớc luôn có

nhu cầu nhập khẩu gạo do mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, sản xuất

không đáp ứng đủ nhu cầu về gạo. Nhóm nớc này bao gồm Malaixia (hàng

năm cần nhập khoảng 400 ngàn tấn), Canađa (180 ngàn tấn), Angiêri (250

ngàn tấn)... Nhóm thứ hai bao gồm những nớc sản xuất gạo nhng không thờng xuyên cung cấp đủ cho tập quán tiêu dùng trong nớc. Lợng gạo nhập

khẩu ở các nớc này không đều qua các năm. Tiêu biểu cho nhóm này là

Inđônêxia, Trung Quốc, Nhật Bản...

* Một số nớc nhập gạo chủ yếu trên thế giới

1) Inđônêxia

Hiện nay, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Inđônêxia. Dù đã sản

xuất một lợng gạo không nhỏ cho tiêu dùng nhng Inđônêxia vẫn phải nhập

khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc, đảm bảo an ninh lơng thực. Đặc biệt

vào năm 1995, nhập khẩu gạo của nớc này tăng vọt lên tới 3,2 triệu tấn do

chính sách dự trữ gạo của Nhà nớc và tốc độ tăng nhanh của dân số. Đến

năm 1998, Inđônêxia tiếp tục nhập gạo với sản lợng 6,1 triệu tấn cho tiêu

dùng sau mất mùa. Năm 2000, Chính phủ Inđônêxia tăng thuế nhập khẩu từ

0% lên 35% và cho phép t nhân tự do nhập khẩu gạo nhng cấm các loại gạo

chất lợng thấp. Tổng số lợng nhập khẩu năm 2000 giảm xuống là 1,3 triệu

tấn, bằng 1/3 so với năm 1999 (3,9 triệu tấn). Năm 2001, dự đoán nớc này

cũng chỉ nhập khẩu khoảng hơn một triệu tấn gạo.

2) Iran

Trong nhiều năm qua, Iran thờng xuyên nhập khẩu gạo với số lợng khá

ổn định, đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Inđônêxia. Năm 1999, Iran



17



nhập 1,0 triệu tấn, năm 2000 tăng lên 1,1 triệu tấn và ớc tính năm 2001 sẽ lại

giảm xuống mức 1,0 triệu tấn. Các số liệu trên đã cho thấy mức nhập khẩu tơng đối cố định của đất nớc này. Với số dân 70 triệu, dự đoán trong tơng lai,

Iran vẫn là nớc nhập khẩu gạo lớn và có khả năng thanh toán cao. Nhà cung

cấp gạo chủ yếu của Iran là Thái Lan, Việt Nam, Pakistan.

3) Trung Quốc

Là nớc sản xuất gạo lớn nhất thế giới nhng Trung Quốc vẫn phải nhập

khẩu nhằm đảm bảo nhu cầu trong nớc. Năm 2000, Trung Quốc nhập khẩu

238.598 tấn gạo, tăng 42% so với năm 1999, trong đó hầu hết là gạo có chất

lợng cao của Thái Lan. Nhập khẩu tăng do sản lợng gạo Trung Quốc giảm và

tiêu dùng của ngời dân đối với gạo thơm tăng lên. Khi tham gia vào Tổ chức

Thơng mại Thế giới (WTO), nhập khẩu gạo sẽ tăng nhẹ do Trung Quốc ban

đầu phải nhập khẩu gần 3 triệu tấn mỗi năm nếu giá trị thị trờng phù hợp với

họ. Đến năm 2004, hạn ngạch nhập khẩu dự kiến sẽ tăng tới 5,38 triệu tấn.

4) Braxin

Đây là nớc duy nhất ở khu vực Nam Mỹ có mức nhập khẩu gạo khá lớn.

Tình hình nhập khẩu mặt hàng này ở Braxin trong đối ổn định và có xu hớng

tăng trong thời gian qua. Cụ thể năm 1989, lợng nhập khẩu của Braxin là 0,5

triệu tấn, năm 1998 tăng lên 1,2 triệu tấn. Năm 1999, nớc này tiếp tục là nớc

nhập khẩu gạo lớn trên thế giới với mức nhập khoảng 1 triệu tấn. Năm 2000,

sản lợng nhập khẩu giảm xuống còn 0,7 triệu tấn và sẽ tiếp tục giảm trong

năm 2001.

1.1.2.3. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới những năm qua

* Tình hình chung

Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại, tổng lợng gạo

xuất khẩu của thế giới trong những năm gần đây tăng và tăng khá. Nếu nh

năm 1975, thế giới xuất khẩu chỉ có 7,7 triệu tấn gạo thì năm 1989 số lợng



18



gạo xuất khẩu đạt 13,9 triệu tấn, mức cao nhất so với các năm trớc đó. Tuy

nhiên, trong hai năm tiếp theo, số lợng gạo xuất khẩu giảm xuống còn 11,6

triệu tấn và 12,1 triệu tấn. Đến năm 1998, số lợng gạo xuất khẩu tăng cao

nhất là 27,7 triệu tấn. Trong 3 năm qua, sản lợng gạo xuất khẩu có xu hớng

giảm xuống: năm 1999 là 24,9 triệu tấn, năm 2000 là 22,9 triệu tấn và dự

báo năm 2001 là 22,2 triệu tấn. Nhìn chung, mức tăng trởng cha thật ổn định,

có năm giảm so với năm trớc và cha thực sự phản ánh khả năng d thừa của

những nớc xuất khẩu và sự biến động không ngừng tình hình cung cầu của

thị trờng gạo trên thế giới. Số lợng xuất khẩu gạo của thế giới tăng lên nhờ

những cải biến về mặt kỹ thuật, giống lúa và các chính sách mới của các nớc

xuất khẩu gạo làm cho lợng gạo có xu hớng tăng lên trong những năm gần

đây.

Xuất khẩu gạo thế giới tập trung ở một số nớc đang phát triển, chiếm

75% đến 80% tổng số lợng xuất khẩu. Là châu lục sản xuất và tiêu thụ gạo

nhiều nhất, với tiềm năng, điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc trồng lúa,

châu á vẫn luôn là khu vực xuất khẩu nhiều nhất. Bình quân hàng năm, châu

á cung cấp khoảng 70% lợng gạo xuất khẩu cho thị trờng thế giới, đồng thời

còn là nơi tập trung hầu hết các nớc có thế mạnh về gạo nh Thái Lan, Việt

Nam, ấn Độ, Trung Quốc....

* Các nớc xuất khẩu gạo chính trên thế giới

1) Thái Lan

Tuy Thái Lan không phải là nớc sản xuất gạo lớn trên thế giới nhng lại

là nớc có số lợng gạo xuất khẩu nhiều và ổn định nhất, đồng thời có tốc độ

tăng trởng cao, gần 10%/năm. Từ năm 1977 đến nay, cụ thể vào năm 1998

Thái Lan xuất khẩu 6,4 triệu tấn, năm 1999 đạt con số kỉ lục là 6,7 triệu tấn

(25% lợng xuất khẩu toàn thế giới), năm 2000 số lợng xuất khẩu đạt hơn 6,5

triệu tấn, giảm nhẹ so với năm trớc do ảnh hởng của lũ lụt và bão nhiệt đới

tại miền Đông Bắc. Trong tình hình giá cả quốc tế biến động mà trong nớc

19



lại bội thu, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chơng trình can thiệp để ổn

định giá gạo trong nớc, giúp nông dân duy trì phát triển trồng lúa. Các tổ

chức quốc doanh Thái Lan đã mua gạo lu kho và thực hiện chính sách cho

nông dân vay tín dụng dài hạn với lãi suất thấp. Chính phủ Thái Lan đã thực

hiện kế hoạch để phát triển ngành gạo, đặc biệt tập trung vào thị trờng gạo

Jasmine, loại gạo đặc sản và là thế mạnh của Thái Lan.

Năm 2001, dự kiến tổng xuất khẩu của Thái Lan đạt 6,7 triệu tấn. Chiến

lợc xuất khẩu gạo Thái Lan gồm 3 điểm chính. Đối với sản xuất, Thái Lan

tiến hành nghiên cứu để giảm thất thoát trong quá trình thu hoạch. Đối với

thơng mại và thị trờng, Thái Lan áp dụng triệt để Marketing-mix, tập trung

tuyên truyền dùng gạo Hơng nhài, xúc tiến bảo vệ và tăng chất lợng gạo. Đối

với chính sách gạo, Nhà nớc phối hợp với t nhân soạn thảo chính sách khép

kín từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị cho tới chế biến.

Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan luôn chi phối sâu sắc tình

hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trờng thế giới. Về chất lợng, gạo

Thái Lan có nhiều loại, đặc biệt là các loại gạo đặc sản đợc a chuộng ở khắp

nơi và đợc xuất đi nhiều nớc. Thái Lan cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

của Mỹ trên thị trờng loại gạo hạt dài và chất lợng cao, đồng thời cũng cung

cấp cho cung gạo của thế giới gần 1/3 tổng lợng gạo chất lợng thấp. Thị phần

của Thái Lan nhìn chung tơng đối ổn định. Giá bán thờng cao hơn so với các

nớc xuất khẩu gạo khác nh Việt Nam hay Pakistan. Giá chuẩn quốc tế cũng

thờng căn cứ vào giá gạo của Thái Lan (FOB Băngcốc).

2) Trung Quốc

Không chỉ là một nớc sản xuất, tiêu dùng, nhập khẩu gạo lớn trên thế

giới, Trung Quốc cũng là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Trung Quốc

nhập khẩu gạo chất lợng cao song xuất khẩu gạo có chất lợng bình thờng

hoặc thấp. Năm 2000, mặc dù có hạn hán, quốc gia này đã vơn lên thứ ba

trong số các nớc xuất khẩu gạo với số lợng là 2,95 triệu tấn, chỉ sau Thái Lan

20



và Việt Nam, tăng 9% so với năm 1999 (2,7 triệu tấn) nhng giảm so với mức

3,7 triệu tấn năm 1998. Vị trí này không ổn định trong các năm do sự biến

động thất thờng giữa cung cầu gạo của nớc này. Dự kiến năm 2001, Trung

Quốc sẽ tiếp tục giảm số lợng xuất khẩu xuống còn 1,8 triệu tấn. Tuy nhiên,

với u thế giá gạo rẻ và chất lợng ngày một đợc cải thiện, gạo Trung Quốc đã

có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, đặc biệt là tại châu Phi và Nhật Bản.

3) Mỹ

Năm 2000, số lợng xuất khẩu gạo của Mỹ đạt 2,76 triệu tấn, đứng thứ t

trong số các nớc xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, những năm trớc đây, Mỹ vẫn

đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan mặc dù chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng

số lợng lúa toàn cầu và xếp thứ 11 về sản xuất gạo.

Là nớc xuất khẩu gạo truyền thống với thị trờng rộng lớn trên khắp các

châu lục, chất lợng gạo của Mỹ nổi tiếng là cao (loại A), đứng đầu thế giới

và có sức cạnh tranh u việt hơn hẳn các loại gạo khác, kể cả của Thái Lan.

Trong những năm đầu thập niên 90, Mỹ cung cấp khoảng 20% thị phần gạo

thế giới mà chủ yếu là các nớc Mỹ Latinh (Mêhicô và Braxin). Xuất khẩu

gạo của Mỹ có đợc thành công nhờ vào hai lợi thế:

+ Thứ nhất, sự phát triển vợt bậc về công nghệ sản xuất, chế biến đến

bảo quản. Mỹ có hệ thống lu kho dự trữ lớn nên gạo xuất khẩu luôn đợc đảm

bảo về mặt chất lợng, đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe nhất của các nớc

nhập khẩu. Mỹ có thể xuất khẩu gạo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình

chế biến, ở mọi chất lợng khác nhau cũng nh đáp ứng mọi hình thức bao gói

hay chuyên chở.

+ Thứ hai, sức mạnh kinh tế, chính trị và các mối quan hệ với bạn hàng.

Gạo xuất khẩu của Mỹ đợc coi là nông phẩm chính trị và nằm trong cơ chế

bảo hộ của Nhà Trắng với nhiều chính sách nh chính sách trợ cấp thu nhập,

chính sách trợ giá xuất khẩu hay cấp tín dụng xuất khẩu... Chính phủ Mỹ

thực hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá gạo, cả trong nớc và xuất khẩu.

21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

×