Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.58 KB, 134 trang )
Bán buôn
Nh sơ đồ trên đã chỉ rõ, hoạt động xuất khẩu gạo ở Việt Nam đợc chia
làm hai khâu. ở khâu mua, chủ yếu gạo đợc chuyển từ ngời sản xuất, qua
một số trung gian tới ngời xuất khẩu hoặc đợc chuyển một cách trực tiếp.
Các khâu trung gian đóng vai trò rất quan trọng ở Việt Nam nên hình thức
phân phối trực tiếp chỉ mới hình thành nhng xu hớng sẽ phát triển trong tơng
lai.
Trong khâu xuất khẩu, nhà xuất khẩu nớc ta phần lớn phải dựa vào
trung gian nớc ngoài mới đa dợc gạo đến với khách hàng. Các hợp đồng trực
tiếp ít đợc ký kết và đa vào thực hiện.
Sơ đồ trên có thể chia các cấp kênh theo quan điểm Marketing-mix:
- Kênh cấp 0: Ngời sản xuất - Khách hàng (Ngời tiêu dùng cuối cùng):
kênh này không có đối với xuất khẩu gạo ở Việt Nam vì kênh này không
qua một trung gian nào, kể cả ngời xuất khẩu.
- Kênh cấp 1: Ngời sản xuất - Nhà xuất khẩu - Khách hàng: chỉ qua một
trung gian là nhà xuất khẩu.
- Kênh cấp 2, 3: Ngời sản xuất - Một số trung gian - Khách hàng.
- Kênh cấp 4: Ngời sản xuất - Tất cả các trung gian - Khách hàng.
Qua việc chia các kênh nh trên, chúng thấy rằng ở Việt Nam, phổ biến
nhất vẫn là kênh cấp 4. Để tiến hành xuất khẩu gạo, cần qua tất cả các khâu
trung gian mới đến tay đợc ngời tiêu dùng. Ưu điểm của hình thức phân khối
này là ngời sản xuất tách đợc khỏi hoạt động phân phối nên có thể đầu t
nguồn lực vào quá trình sản xuất gạo, nếu kết hợp nhịp nhàng sẽ tạo ra khả
64
năng linh hoạt cho thị trờng do chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam, việc phải dùng đến quá nhiều trung gian sẽ phát
sinh các vấn đề nh giá cả tăng, ngời sản xuất không có mối quan hệ với
khách hàng nên không biết đợc nhu cầu và mong muốn của họ. Hơn nữa, ngời sản xuất bị phụ thuộc quá nhiều vào trung gian dễ dẫn đén tình trạng bị ép
giá...
2.2.3.4. Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam ở đây đợc hiểu là các nhà nhập
khẩu gạo của Việt Nam - Khách hàng, nhân tố cuối cùng trong quan hệ phân
phối.
Theo hớng tăng của kim ngạch xuất khẩu gạo, trong những năm qua, thị
phần của Việt Nam trên thế giới có nhiều thay đổi. Cụ thể là:
65
Bảng 2.7. Quy mô xuất khẩu gạo chính ngạch giai đoạn 1989-2001
Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001(*)
Lợng gạo xuất khẩu
Lợng gạo mậu dịch
Thị phần gạo Việt
của Việt Nam (1000T)
1372
1478
1016
1954
1649
1962
2025
3047
3682
3793
4559
3470
3700
của thế giới (1000T)
13.900
11.600
12.100
14.200
14.900
16.500
21.000
19.700
18.900
27.700
24.900
22.900
22.200
Nam (%)
9,9
12,7
8,4
13,76
11,1
11,9
9,6
15,5
19,5
13,7
18,3
15,2
16,7
(*): Dự kiến
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại
Qua bảng trên ta thấy thị phần của gạo Việt Nam khá lớn trên thế giới,
tăng qua các năm nhng không ổn định. Việt Nam cần củng cố lại những thị
trờng đã có và mở rộng thị phần thêm nữa.
Về thị trờng xuất khẩu gạo, Việt Nam hiện có khoảng 80 nớc, trong đó
châu á, châu Phi là thị trờng chính, chiếm 70-80% lợng gạo xuất khẩu hàng
năm. Số còn lại là các nớc châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và các nớc châu á
khác nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
66
Bảng 2.8. Thị trờng tiêu thụ (1995-2001)
(% so với tổng số lợng xuất khẩu năm đó)
Năm
T. trờng
Châu á
Châu Phi
Trung Đông
Châu Mỹ
T.trờng khác
1995
60,00
17,00
6,00
11,00
1996
1997
33,30
31,00
19,00
15,70
1,00
31,00
42,00
15,00
9,00
3,00
1998
1999
2000
73,70
7,60
11,60
3,10
4,00
54,46
23,67
12,52
5,54
3,81
45,16
26,27
17,51
5,19
5,86
2001
(*)
44,50
22,70
13,20
6,70
9,90
(*) Tính đến 31/08/2001
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại
Qua bảng trên cho thấy thị trờng chủ yếu của Việt Nam là các nớc châu
á, châu Phi vì Việt Nam thờng xuất khẩu các loại gạo có phẩm cấp trung
bình và thấp, giá rẻ nên dễ dàng cạnh tranh trên các thị trờng này.
Vùng Đông và Đông Nam châu á là thị trờng xuất khẩu gạo chính của
Việt Nam trong đó Malaixia, Philippin là các khách hàng chính và thờng
xuyên nhất. Trong 7 tháng đầu năm 2001, Philippin là nớc nhập khẩu gạo
Việt Nam nhiều nhất với 527.250 tấn, trị giá gần 79 triệu USD so với nhu
cầu nhập khẩu 850.000 tấn trong cả năm. Ngoài ra, Singapo và Inđônêxia
cũng đã trở thành những bạn hàng lớn của Việt Nam trong khu vực này với
số lợng gạo nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm nay là 151.784 tấn và 196.756
tấn.
Khu vực châu Phi là nơi tập trung các nớc đang phát triển có nhu cầu
nhập khẩu lớn về gạo tiêu thụ. Chất lợng gạo Việt Nam phù hợp với thị trờng
này. Tuy nhiên, chúng ta phải chịu rất nhiều rủi ro do khả năng thanh toán
67
ngoại tệ của các nớc châu Phi kém, cớc phí vận chuyển cao... Các quốc gia
nhập gạo của Việt Nam ở khu vực này là Angiêri, Aicập, Xênêgan, Nam
Phi...
Khu vực Trung Đông là thị trờng tiêu thụ lớn thứ ba của gạo Việt Nam.
Năm 2000 là năm các nớc trong khu vực này nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều
nhất so với các năm khác (17,51%). Đây là một thị trờng rất rộng mở mà
chúng ta cần tập trung khai thác bằng cách sản xuất và chế biến các loại gạo
đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng và chất lợng sản phẩm. Tiêu biểu cho
nhập khẩu gạo Việt Nam là Irắc, Arập Xêút, Các tiểu vơng quốc Arập thống
nhất...
Khu vực Châu Mỹ là nơi nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều hơn khu vực
Trung Đông vào năm 1995. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ trọng
này giảm xuống dần. Các quốc gia của khu vực thờng đòi hỏi gạo có chất lợng cao mà chúng ta cha đáp ứng đợc. Hơn nữa, vị trí địa lý còn là một khó
khăn cản trở gạo xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng này.
So với Thái Lan và Mỹ là những nớc có truyền thống xuất khẩu gạo và
có những mối quan hệ lâu dài, ổn định về thị trờng và khách hàng tiêu thụ
đối với mỗi khu vực khác nhau thì thị trờng gạo của Việt Nam nhỏ và manh
mún hơn nhiều. Trong những năm đầu, chúng ta gặp nhiều khó khăn vì phải
xâm nhập vào những thị trờng quen thuộc của những nớc xuất khẩu lớn, đặc
biệt là Thái Lan. Trên thơng trờng, nớc này có nhiều bạn hàng truyền thống
lớn với khoảng trên 15 thị trờng chính, đã tiêu thụ cho Thái Lan trên 80% lợng gạo xuất khẩu. Hơn nữa, gạo Thái Lan đồng đều, có phẩm chất cao cấp
phù hợp với những thị trờng khó tính nh Nhật Bản, EU... Gạo Việt Nam do
mới ở giai đoạn thâm nhập nên cha có bạn hàng lớn, chất lợng gạo lại thấp,
độ trắng không đều, lẫn thóc và nhiều tạp chất, đặc biệt lúa hè thu có độ ẩm
cao, bạc bụng, tỷ lệ độ gãy cao, mẫu mã bao bì không đẹp... Chính những
điểm yếu đó đã hạn chế việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của gạo nớc ta.
68
Tuy nhiên, chúng ta lại gần nh có chung thị trờng với Thái Lan vì thị trờng
nào mà gạo Việt Nam xuất khẩu sang thì gạo của Thái Lan cũng có mặt bằng
nhiều con đờng trực tiếp và gián tiếp khác nhau. Những khó khăn đó quả là
một vấn đề lớn, bức xúc, đòi hỏi sự nỗ lực từ cả phía Nhà nớc và các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất. Trong hoàn cảnh cụ
thể hiện nay khi Việt Nam chính thức gia nhập và tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hoá - xã hội của ASEAN thì những bất lợi do gặp phải
cạnh tranh gay gắt của các nớc xuất khẩu, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện
chơng trình giảm thuế. Vì vậy, chúng ta cần có những bớc đi đúng đắn để đạt
đợc hiệu quả cao nhất trong xuất khẩu gạo, đem lại lợi ích tối đa cho nền
kinh tế quốc dân.
2.2.3.5. Các bớc tiến hành xuất khẩu
Chuẩn bị giấy tờ và các chứng từ khác
- Chuẩn bị các thủ tục giấy tờ (hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, giấy
chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lợng...)
- Tiến hành các thủ tục mà Nhà nớc quy định nh xin giấy phép xuất
khẩu, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,...
- Theo dõi mặt hàng gạo xuất khẩu nhằm xử lý các thông tin chính xác
về ngày giao hàng, kí mã hiệu lô hàng, số hiệu tàu, điều kiện thanh toán...
Chuẩn bị và kiểm tra hàng hoá
- Lập kế hoạch thu gom hàng và phân công trách nhiệm cho từng công
việc cụ thể.
- Theo dõi từng bớc để kịp thời chỉnh sửa cho hợp lý.
- Đối với các hợp đồng lớn, hàng giao làm nhiều đợt và trong hợp đồng
cho phép các điều khoản có quyền đợc sửa đổi thì công ty phải thờng xuyên
đa đến khách hàng để nắm bắt đợc sự thay đổi kịp thời.
69
- Chuẩn bị bao bì có chất lợng tốt, thích hợp với mặt hàng gạo, với điều
kiện vận tải, điều kiện khí hậu và những quy định ở nớc nhập khẩu và bao
gói cẩn thận để giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra.
- Kí mã hiệu hàng hóa thì phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ đọc và có đầy đủ các
thông số cần thiết. Ngoài ra, chất liệu để kí mã hiệu phải không phai mầu,
không thấm nớc và không làm ảnh hởng đến chất lợng của hàng hóa.
- Sau khi đã chuẩn bị hàng, cần tiến hành kiểm tra lại cẩn thận một lần
nữa sự phù hợp về chất lợng, bao bì, số lợng... để ngăn chặn kịp thời các
thiếu sót dẫn đến hiểu nhầm, tranh chấp, khiếu nại làm giảm hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu.
Thuê tàu và mua bảo hiểm
Gạo xuất khẩu của Việt Nam thờng bán theo điều kiện FOB nên việc
thuê tàu và mua bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của nhà nhập khẩu. Tuy
nhiên, chúng ta đang cố gắng để có thể ký kết nhiều hợp đồng bán theo giá
CIF hơn nữa nhằm giành quyền thuê tàu cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Việt Nam.
Thông quan hàng hoá và giao hàng cho ngời mua
- Khi hàng hóa đợc kiểm tra đảm bảo yêu cầu, doanh nghiệp xuất khẩu
gạo sẽ tiến hành hoàn tất các thủ tục cần thiết để thông quan hàng hóa và
giao hàng cho ngời mua. Khi nào hàng đợc giao cho ngời mua an toàn thì
doanh nghiệp mới coi nh hoàn thành đợc trách nhiệm của mình.
- Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết nh giấy phép xuất khẩu, hóa
đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết, hợp đồng xuất khẩu để việc khai báo
hải quan đợc nhanh chóng. Sắp xếp hàng trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát
khi xuất trình hàng hóa. Để tránh bị phiền hà sách nhiễu cần khai báo trung
thực, chính xác, nộp thuế đầy đủ và tuân thủ đúng các yêu cầu của hải
quan...
70
- Khi giao hàng, cần nắm vững kế hoạch giao hàng nh thời gian giao
hàng, phơng thức giao hàng... Phải lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng
vào cảng tới địa điểm giao hàng đúng thời gian quy định. Khi bốc hàng lên
tàu phải thờng xuyên giám sát hiện trờng, cập nhật số liệu từng ngày, từng
giờ để nắm chắc số lợng hàng giao và giải quyết kịp thời các vớng mắc phát
sinh, đảm bảo thu đợc vận đơn sạch, đã bốc hàng. Có nh vậy, việc thanh toán
tiền hàng của doanh nghiệp mới thuận lợi, nhanh chóng.
Làm thủ tục thanh toán
Trong xuất khẩu gạo thờng thanh toán bằng th tín dụng (L/C). Các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo nớc ta khi xuất sang các nớc đang phát triển thờng phải đôn đốc ngời mua mở L/C đúng hạn vì khả năng thanh toán của các
nớc này kém. Sau khi nhận đợc L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện
trong việc thu tiền gạo xuất khẩu bằng L/C.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Thông thờng khi có khiếu nại giữa các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam và các nhà nhập khẩu nớc ngoài thờng giả quyết bằng thơng lợng.
Trong quá trình thơng lợng, ngời tham gia thơng lợng phải có sự kiên trì,
khéo léo, có những lập luận vững vàng, hợp tình, hợp lý...
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện
nhau tại Hội đồng trọng tài nếu có thoả thuận trọng tài hoặc tại Toà án.
2.2.4. Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
2.2.4.1. Mục đích
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò to lớn trong
Marketing-mix đối với sản phẩm gạo. Nhờ các công cụ, chính sách xúc tiến
và hỗ trợ kinh doanh, chúng ta có thể thúc đẩy nhanh việc xuất khẩu, thâm
nhập thị trờng, làm tăng kim ngạch, góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu
71
nhờ số lợng gạo bán ra nớc ngoài tăng lên, qua đó thu hút khách hàng tiềm
năng...
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự
chú ý của khách hàng nớc ngoài đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam mà còn
nâng cao vị trí của xuất khẩu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trờng quốc tế, qua đó lôi kéo thêm các nhà nhập khẩu gạo và giúp cho Việt
Nam có lợi thế cạnh tranh cao hơn các nớc xuất khẩu khác.
2.2.4.2. Các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng chiến lợc đẩy trong chính sách
xúc tiến để đẩy gạo ra thị trờng thông qua mạng lới kênh phân phối. Chiến lợc này đặc biệt chú trọng tới việc tổ chức tốt mạng lới phân phối nhằm đạt
hiệu quả xuất khẩu tối đa. Qua hơn 10 năm thực hiện việc bán gạo ra thị tr ờng thế giới, chúng ta cha thực sự có những kế hoạch xúc tiến một cách quy
củ mà chỉ là những việc làm mang tính chất bớc đầu. Cụ thể là:
- Xuất khẩu gạo đã đợc thúc đẩy bằng một số biện pháp nâng cao chất lợng, giảm giá vận chuyển và nâng cao tiếng tăm của Việt Nam đối với các
bạn hàng nớc ngoài.
Trong những năm qua, chất lợng gạo đã có những cải tiến đáng kể với
việc giảm tỷ lệ phần trăm số gạo gẫy và các chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, chất lợng gạo của Việt Nam luôn là vấn đề nhức nhối với các nhà xuất khẩu khi
đặt trong bối cảnh cạnh tranh của thị trờng thế giới nên yếu tố về chất lợng
gạo hiện nay cha thể là một điểm mạnh trong chính sách xúc tiến kinh doanh
của ta đợc.
- Các biện pháp giảm giá và vận chuyển cũng bớc đầu đợc áp dụng. Tuy
nhiên, chi phí cảng, chi phí bốc dỡ và các chi phí liên quan tại cảng biển Việt
Nam vẫn còn cao, khó có thể cạnh tranh đợc với các nhà xuất khẩu khác.
Hơn nữa, tốc độ bốc hàng chậm, gây mất cơ hội về giá cả và uy tín của các
doanh nghiệp Việt Nam.
72
- Cung cấp các dữ liệu tiếp cận thông tin về giá cả, sản xuất lơng thực,
thị trờng quốc tế và thị trờng tiếp thị.
Trong thời đại ngày nay, việc trao đổi thông tin giữa các nguồn cung và
thị trờng là một yếu tố không thể thiếu trong việc Marketing sản phẩm.
Chiến lợc thông tin ở Việt Nam cho xuất khẩu gạo vẫn còn những bất cập.
Các doanh nghiệp không thờng xuyên có đợc những thông tin và dự báo
trong việc xác định các thị trờng đầu ra, khối lợng gạo có thể xuất khẩu, các
chính sách khuyến khích khả năng cạnh tranh của gạo cũng nh nhu cầu
khách hàng.
Khâu nghiên cứu thị trờng xuất khẩu gạo vẫn cha đợc đầu t đúng mức.
Các nguồn tài liệu về thị trờng gao thế giới phục vụ cho kinh doanh xuất
khẩu cũng nh phục vụ công tác quản lý xuất khẩu, công tác nghiên cứu nhìn
chung còn quá ít ỏi, cha đáp ứng nhu cầu thực tế trong khi hoạt động xuất
khẩu đòi hỏi những thông tin sâu rộng về thị trờng để theo dõi kịp thời và hệ
thống các diễn biến cung cầu, giá cả. Do nghiên cứu thị trờng bị hạn chế nên
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam không xử lý đợc kịp thời
những diễn biến của thị trờng, bỏ lỡ rất nhiều cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu
gạo, gây thiệt hại tới bản thân doanh nghiệp nói riêng và cho Nhà nớc nói
chung. Cụ thể là năm 1994, nhu cầu nhập khẩu gạo của Nhật Bản đột ngột
tăng tới 2 triệu tấn. Các nhà kinh doanh của ta đã hy vọng có thể xuất khẩu
sang thị trờng này song do thiếu những thông tin cụ thể về cách thức nhập
khẩu, tiến trình nhập sẽ tập trung vào thời gian nào, cấp loại gạo nào... nên
không xử lý đợc linh động, hiệu quả trớc tình hình biến động cung cầu, lỡ
một hợp đồng lớn mà đáng lẽ chúng ta có thể giành đợc. Năm 1997, do ảnh
hởng của hiện tợng El Nino, cầu về gạo trên thị trờng thế giới tăng mạnh.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam do thiếu thông tin cập nhật đã đề nghị giá gạo
thấp hơn giá thị trờng và đã bán hết dự trữ gạo trớc khi giá gạo trên thị trờng
thế giới đạt mức giá trần cao nhất. Đầu năm 1998, giá gạo trên thế giới tiếp
73
tục nhích lên, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã ồ ạt ký hợp đồng. Chỉ
trong quý I, số lợng gạo trong hợp đồng xuất khẩu đã ký lên tới 3 triệu tấn.
Sang đến quý II, giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh, giá lúa đồng bằng
sông Cửu Long cũng tăng. Những doanh nghiệp đã ký hợp đồng số lợng lớn
bị thua lỗ do không dự đoán đợc thị trờng. Để giải quyết, Chính phủ đã hai
lần chỉ đạo tạm ngng ký hợp đồng mới vào tháng t và tháng tám nhằm rà soát
lại các hợp đồng cũ. Nhiều doanh nghiệp phải tìm cách trì hoãn những hợp
đồng đã ký, chịu mất uy tín với bạn hàng. Thiệt hại về giá gạo xuất khẩu 4
tháng đầu năm vào khoảng hàng chục triệu USD, cha kể đến việc tổ chức thu
mua ồ ạt, thậm chí cả tranh mua, đẩy giá gạo cả nớc lên quá cao làm cho các
doanh nghiệp xuất khẩu bị thua lỗ lớn. Đến giai đoạn cuối 1998, đầu năm
1999, giá gạo xuất khẩu ở mức cao thì số lợng hợp đồng đã ký lại ở mức thấp
do các doanh nghiệp vẫn không dự đoán đợc thị trờng, xu hớng cung cầu và
giá cả trong tơng lai. Sự thiếu thông tin về gạo trên thế giới luôn làm cho các
doanh nghiệp Việt Nam chịu nhiều thiệt thòi khi thực hiện đàm phán, ký kết
hợp đồng dẫn đến hiệu quả kém trong hoạt động xuất khẩu.
Trong lĩnh vực sản xuất, những thông tin liên quan đến công nghệ và thị
trờng cũng đóng một vai trò thiết yếu. Ngời nông dân ở Việt Nam chủ yếu có
đợc những thông tin qua các mối quan hệ thân quen và trao đổi với những
nông dân khác. Vào tháng 11 năm 1999, Trung tâm thông tin của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xuất bản nguyệt san Tin lơng thực. Tuy
nhiên, phần lớn những tin tức về thị trờng trong và ngoài nớc đều lấy từ
Trung tâm thông tin của Bộ Thơng mại, không đủ đáp ứng nhu cầu cập nhật
về giá cả thị trờng của ngời sản xuất. Các Hiệp hội lơng thực và các tổng
công ty đang có hớng mở ra các nhóm nghiên cứu tình hình thị trờng trong
nớc và quốc tế nhng các hoạt động này vẫn còn nhiều yếu kém. Cùng một
báo cáo ngành mà có tới 3, 4 số liệu khác nhau trong khi nguồn cán bộ của
cả hai bộ trên đều rất yếu, cha dám sử dụng những chuyên gia đã đợc đào tạo
74