1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp



3



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ nhà nớc quy định và

phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công tác này không chỉ

có ý nghĩa đối với riêng từng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với nhà nớc

và các bên liên quan.

- Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng làm tốt công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp

nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông

tin một cách kịp thời chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có

những biện pháp, chiến lợc, sách lợc phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí

góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có kế hoạch sử

dụng vốn hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.

- Đối với nhà nớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nớc có cái

nhìn tổng thể toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp thực sự làm ăn có

hiệu quả và hạn chế quy mô các doanh nghiệp sản xuất thua lỗ triền miên

không có khả năng khắc phụcnhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng

của nền kinh tế đất nớc. Mặt khác, công tác này còn ảnh hởng trực tiếp đối với

các khoản thuế mà nhà nớc phải chú trọng và quan tâm đến công tác này

trong các doanh nghiệp.

- Đối với các bên liên quan: Nh ngân hàng, đối tác thì việc tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cũng rất quan

trọng. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi chắc chắn sẽ chiếm đợc giao thầu.

Công tác này có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng cũng nh của

đối tác.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghhiệp là vô cùng quan trọng nó ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, quyền lợi của các

bên có liên quan.

1.1.2/ Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất

1.1.2.1/ Khái niệm chi phí sản xuất

Sự phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất

chính là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và

sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của ba



Luận văn tốt nghiệp



4



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



yếu tố nói trên để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, để tiến

hành sản xuất hàng hoá ngời ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và

lao động vật hoá, các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản

phẩm hàng hoá.

Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự

chủ trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán

kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh

và tăng lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt đợc hiệu quả, các

doanh nghiệp cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất

kinh doanh cũng nh phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất định.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động

sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách

khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí

mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch

chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành (sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ).

1.1.2.2/ Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ

đơn thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt

động dịch vụ thơng mại khác (nh mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng mại).

Nh vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh

nghiệp này phải bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm :





Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:



+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật

liệu, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho ngời lao động trực

tiếp sản xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng,

bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp

sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân

xởng nh tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng.



Luận văn tốt nghiệp



5



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh





Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp có

tính chất lơng trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo

quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo

hành sản phẩm, chi phí quảng cáo



Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ

máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động

chung của doanh nghiệp nh chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định

phục vụ cho bộ máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở

phạm vi toàn doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn

kinh doanh, vốn đầu t tài sản cố định, dự phòng

Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là:

Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc khái

quát theo công thức sau:

CPSXKD =

CPSXSP + CPBH + CPQLDN

Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh

CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm

CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp

Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên

chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng

chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và

ngay cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc

điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp

đó trong các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi.

Tỷ trọng chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp,

điều kiện tự nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh

nghiệp.

Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan

trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí

sản xuất kinh doanh mà còn biết đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết

cấu chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm,

xác định phơng hớng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm đợc điều

đó thì doanh nghiệp phải biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào.



Luận văn tốt nghiệp



6



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



1.1.2.3/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung

kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngời

ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích

hợp.

Phân loại chi phí là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng

nhóm theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế, có

nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại

chi phí nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có

thể tiến hành phân loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại

chủ yếu sau:

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi

phí để chia ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung

kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích,

tác dụng của chi phí nh thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc

xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh lập, kiểm tra và phân

tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí đợc chia

thành các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụsử dụng vào sản

xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu

hồi).

- Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Là toàn bộ tiền lơng và phụ cấp

có tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức trong kỳ.

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Đây là

khoản chi phí đợc trích lập theo tỷ lệ % tính theo lơng và quy định hiện hành

thì chiếm 19% trên tổng lơng.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao

trong kỳ của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nớc, điện thoại,

tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo và

các dịch vụ mua ngoài khác.

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể

trên.



Luận văn tốt nghiệp



7



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có u điểm là

cho biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra

trong kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: Chi phí

sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị

doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh

nghiệp.

* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng

Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa

điểm phát sinh cũng nh mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy

định, giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên

vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệusử dụng trực tiếp vào việc sản

xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không

tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích

phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp

phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trớc tiền lơng nghỉ

phép trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính

vào khoản này khoản tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của

nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp

hay nhân viên khác.

- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ

sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại); bao gồm các điều

khoản sau:

+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các chi phí về tiền lơng, phụ cấp

phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên

quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệtại phân xởng sản xuất theo

quy định.

+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất

chung của phân xởng (đội, trại ) sản xuất, nh dùng để sửa chữa tài sản cố

định, dùng cho công tác quản lý tại phân xởng.

+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng

cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ,

giá lắp, dụng cụ cầm tay



Luận văn tốt nghiệp



8



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố

định hữu hình, tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân

xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản

xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định.

+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các

khoản chi đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản

xuất.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng

phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân

tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.

* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ

Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng

hoạt động (tính theo sản lợng hàng hoá hoặc doanh thu), ngời ta chia chi phí

làm ba loại:

- Chi phí khả biến hoặc biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ

thuận với khối lợng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng

thể chi phí trên khối lợng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhng nếu tính

cho một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi. Những chi phí thuộc về chi phí khả

biến gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lơng

công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các khoản chi phí khác.

- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí

không đổi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất

định nào đó. Ngợc lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm vi giới

hạn khối lợng sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhng chi phí bất biến tính

cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra tăng

lên và ngợc lại. Những chi phí thuộc về biến phí bao gồm : Chi phí khấu hao

tài sản cố định, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, tiền lơng bộ phận quản lý

doanh nghiệp, tiền thuê nhà xởng, đất đai máy móc, chi phí bảo hiểm

- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí

vừa thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí về

tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định.



Luận văn tốt nghiệp



9



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công

tác quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lợng sản

xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý

thích hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng

thời việc phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối

quan hệ với sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các

quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí

trực tiếp và chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một

loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất

định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc

lao vụ, dịch vụ đó.

- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,

công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp

cho từng đối tợng bằng cách phân bổ gián tiếp.

Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trờng

hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ,

lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp

tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu

chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức

quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin

chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng

loại hoạt động doanh nghiệp.

Ngoài các cách phân loại chi phí trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản

xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại

nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu

quản lý.

1.1.3/ Giá thành sản phẩm

1.1.3.1/ Khái niệm, bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm

* Khái niệm

Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất

bao gồm hai mặt đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một là chi

phí mà doanh nghiệp bỏ ra, hai là kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu đợc.



Luận văn tốt nghiệp



10



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu

cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc tính giá thành.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,

lao vụ đã hoàn thành trong kỳ (tháng, quý, năm). Những khoản chi phí nào

phát sinh (bao gồm cả kỳ trớc chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi phí

trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo nên

giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác bản chất của giá thành sản phẩm là

tập hợp các chi phí sản xuất nhng đợc kết tinh trong sản phẩm đã hoàn thành.

Do đó khi muốn xác định giá thành của sản phẩm thì ta phải xác định và tập

hợp chi phí đợc một cách chính xác các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh từ

đó tiến hành quy nạp các chi phí.

* Chức năng của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng

đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta

có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả năng

phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý cha.

Tính tổng hợp còn đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể đánh

giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiệp đã

đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là

một trong những chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để

giúp các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các

biện pháp thích ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.

Những tính chất đó của giá thành đợc biểu hiện thông qua các chức năng vốn

có của nó.

- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí

Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh

nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc bù

đắp một cách đầy đủ kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy, việc

tìm căn cứ để xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên

sản phẩm và thực hiện đợc giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành đợc xác định một cách chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc khả năng

bù đắp chi phí.



Luận văn tốt nghiệp



11



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh

nghiệp bởi hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ra trớc hết ở chỗ doanh nghiệp có

khả năng bù đắp lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không, đủ bù đắp chi phí

là khởi điểm của hiệu quả và đợc coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả

kinh doanh.

- Chức năng lập giá

Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hoá đợc

thực hiện giá trị trên thị trờng thông qua giá cả.

Giá sản phẩm đợc xác định trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết

biểu hiện mặt giá trị cuả sản phẩm. Khi xác định giá cả yêu cầu đầu tiên là giá

cả phải có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

đảm bảo cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thờng cũng có

thể bù đắp đợc hao phí để thực hiện tái sản xuất và sản xuất mở rộng. Để thực

hiện đợc yêu cầu bù đắp hao phí vật chất này, thì khi xác định giá cả phải căn

cứ vào giá thành sản phẩm.

Tuy nhiên giá thành sản phẩm không phải là căn cứ duy nhất để doanh

nghiệp xác định giá cả sản phẩm của mình mà còn phải căn cứ vào giá thành

bình quân của ngành, tính hợp lý của chi phí và quá trình sản xuất.

Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung

bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá

thành làm căn cứ lập giá là yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất

hàng hoá và đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trờng, mọi sự thoát ly

cơ sở lập giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát

triển sản xuất kinh doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn

trong sản xuất và lu thông hàng hóa.

- Chức năng đòn bẩy

Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá

thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng

doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.

Cùng các phạm trù kinh tế nh giá cả, lãi, chất lợng, thuếgiá thành sản

phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh

nghiệp tăng cờng hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh

doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tính chất đòn bẩy kinh tế của giá

thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu

vừa tiết kiệm đợc chi phí, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất đối với

từng loại hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể.



Luận văn tốt nghiệp



12



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



1.1.3.2/ Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, kế toán và kế hoạch hoá giá thành

cũng nh yêu cầu xây dựng giá bán hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều

góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.

Có hai cách phân loại chủ yếu sau :

* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm

đợc chia thành 3 loại :

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí

sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ

phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu

quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh

nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các

định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá

thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định

mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để

xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động sản xuất, giúp cho doanh

nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã

thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh

doanh.

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu

chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng

sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc xác định khi kết thúc

quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu

kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ

chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất

sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.

* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành

Để phục vụ cho quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành tính toán theo các

phạm vi chi phí khác nhau, theo tiêu thức này có các loại giá thành sau:

- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn

bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm

trong phạm vi phân xởng sản xuất. Các chi phí này gồm có chi phí nguyên vật



Luận văn tốt nghiệp



13



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho

những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nó là căn cứ để tính giá vốn

hàng bán và lãi gộp.

- Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn

bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Giá thành tiêu thụ đợc xác định theo công thức sau:

Giá thành toàn

Giá thành sản

Chi phí

Chi phí quản

= xuất sản phẩm

+

+

bộ sản phẩm

bán

lý doanh

tiêu thụ

tiêu thụ

hàng

nghiệp

Giá thành toàn bộ chỉ đợc xác định khi sản phẩm, công việc, lao vụ đợc

tiêu thụ, đây là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp.

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả

kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp

kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức

phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại mặt hàng, từng loại

dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.

1.1.3.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm

Khi xem xét về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

sản xuất thực chất là ta xem xét hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất. Do

đó giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng giống nhau về chất vì

chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh

nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng

lại có sự khác nhau về thời điểm xác định. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh

thì gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định. Trong thực tế công tác

chi phí tài chính- kế toán thì lại có những khoản chi phí cha thực sự phát sinh

(tức là ta cha chi tiền) nhng đã đợc xác định vào chi phí (chi phí trích trớc),

ngợc lại có một số khoản chi phí đã chi tiền trong kỳ kế toán này nhng lại có

tác dụng trong kỳ kế toán sau.

Giá thành sản phẩm gắn liền với mỗi loại sản phẩm, công việc lao vụ

nhất định nào đó. Nh vậy trong giá thành sản phẩm ở kỳ kế toán này lại có thể

bao gồm chi phí phát sinh ở kỳ kế toán trớc (trờng hợp có sản phẩm dở dang

đầu kỳ), chi phí phát sinh trong kỳ và loại trừ đi chi phí tính cho sản phẩm dở

dang cuối kỳ (trờng hợp có sản phẩm dở dang cuối kỳ hạch toán). Qua sự

phân tích trên ta thấy rằng chi phí sản xuất đợc xác định là chi phí phát sinh

kỳ này có liên quan cả tới các sản phẩm hoàn thành ở kỳ sau (nếu có sản

phẩm dở dang) còn giá thành sản phẩm không những liên quan đến các chi phí



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×