Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )
Luận văn tốt nghiệp
24
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Có TK 721
: Phần chênh lệch
+ Nếu số trích trớc < số thực tế phát sinh
Nợ TK 622, 627 : Phần chênh lệch
Có TK 335 : Phần chênh lệch
* Trờng hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thờng ngoài dự kiến
- Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán
ghi
Nợ TK 821
Có TK 334, 338, 152
- Các khoản thu đợc do bắt bồi thờng thiệt hại
Nợ TK 111, 112, 138(8)
Có TK 721
1.2.3.7/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Trong các doanh nghiệp, ngoài sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức
các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, thực hiện cung cấp lao vụ,
dich vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản
xuất còn thừa của bộ phận sản xuất kinh doanh chính để sản xuất các mặt
hàng hoặc sản phẩm phụ tăng thêm thu nhập cho công nhân viên.
Các chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh chi phí đợc tập hợp
trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Đối với phân xởng có nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, giữa các
bộ phận này có sử dụng lao vụ, sản phẩm cung cấp cho nhau. Khi tính giá
thành phải phân bổ cung cấp lẫn nhau, sau đó mới tính giá thành thực tế.
* Phơng pháp phân bổ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo
giá thành ban đầu
Bớc 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất theo giá thành ban đầu.
Giá thành
ban đầu của
1 SP lao vụ
Tổng chi phí ban đầu
=
Số lợng SP lao vụ
hoàn thành trong kỳ
Chi phí sản
Số lợng SP lao
Giá thành đơn vị
xuất phục vụ =
vụ SX phục vụ x
ban đầu của SP
lẫn nhau
lẫn nhau
lao vụ
Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các đối tợng theo giá thành
đơn vị mới.
Giá trị lao vụ
Giá trị lao vụ
Tổng chi
nhận đợc của - cung cấp cho
phí ban +
các bộ phận
các bộ phận
đầu
Giá thành
SX phụ khác
SX phụ khác
đơn vị SP
lao vụ
=
mới
Sản lợng
Số lợng SP lao vụ cung cấp cho
ban đầu
các bộ phận SX phụ khác và
tiêu dùng nội bộ (nếu có)
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí SX
phụ phân bổ
cho các đối t
ợng khác
=
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
25
Số lợng SP lao
vụ cung cấp
cho các đối t
ợng khác
x
Giá thành đơn vị
SP lao vụ mới
* Phân bổ một lần giữa các bộ phận sản xuất dịch vụ theo giá
thành kế hoạch
Bớc 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch.
Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận, đối tợng theo giá
thành mới.
* Phơng pháp đại số
Xác định và giải các phơng trình đại số để tính giá thành sản phẩm của
sản xuất kinh doanh phụ.
* Trình tự kế toán
- Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 152, 153, 111
- Tiền lơng phụ cấp thờng xuyên, tiền ăn ca và các khoản trích theo
lơng của công nhân sản xuất phụ.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng sản xuất phụ
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331, 334, 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế xong nhập kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
- Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính
Nợ TK 627
Có TK 154
Luận văn tốt nghiệp
26
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
- Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ bộ phận bán hàng,
quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642
Có TK 154
- Giá trị sản phẩm lao vụ hoàn thành nhập kho gửi đi bán và xuất bán trực
tiếp
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154
1.2.3.8/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
- Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ.
Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tơng ứng sẽ
đợc kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 đợc dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và
phụ. Trong trờng hợp doanh nghiệp có nhiều phân xởng bộ phận sản xuất phụ,
cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị
lao vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ,
sau đó tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tợng khác.
Kết cấu tài khoản 154
Bên nợ: - Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ).
TK627
TK154
TK138, 152, 811
Bên có: - Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữađợc.
- Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành trong kỳ.
D xxx
- Giá thànhđk tế vật liệu thuê ngoàihỏng bắtchế biến hoàn thành.
thực
Trị giá SP gia công bồi
Chi phí -NVL chuyển chi phí sản xuất kinhhồi
Kết
thờng, phế liệu thu doanh dở dang đầu kỳ
trựcáp dụng phơng pháp kiểmdo SP hỏng
tiếp
(doanh nghiệp
kê định kỳ).
Số d nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK622
TK155
- Chi phí thuê ngoài gia công chế biến cha hoàn thành
Tài khoản phí nhân hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Chi này đợc
Giá thành thực tế sản
Sơ đồ 1.6 công trực tiếp chi phí phẩm xuất và nhập thành
Kế toán
sản hoàn thành giá
( phơng pháp kê khaikho xuyên )
thờng
TK627
TK 157
Chi phí sản xuất
chung
Giá thành thực tế SP gửi
bán không qua kho
TK 632
Giá thành thực tế SP
hoàn thành bán ngay
Dck xxx
Luận văn tốt nghiệp
27
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
1.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt
động.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho
không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả
các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xởng sản xuất
cùng với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản
phẩm hoàn thành.
Cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
đợc tập hợp trên các tài khoản:
-
TK 621
-
TK 622
- TK 627
Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng
để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành đợc thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản
xuất.
Kết cấu tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản làm giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
28
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
Tài khoản 631- Giá thành sản xuất không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 1.7
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK154
TK631
Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ
TK611
TK621
Trị giá
vật liệu
xuất dùng
Chi phí NVL
trực tiếp
TK622
Kết chuyển chi
phí SXDD cuối kỳ
TK611, 138, 821
Phế liệu SP hỏng
thu hồi,trị giá SP
hỏng bắt bồi th
ờng, tính vào chi
phí bất thờng
Chi phí nhân
công trực
tiếp
TK632
TK627
Giá thành thực tế
sản phẩm hoàn
thành sản xuất
trong kỳ
Chi phí sản
xuất chung
1.3/ Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.3.1/ Đối tợng tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ
do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
* Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành
+ Về mặt tổ chức sản xuất
- Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng
tính giá thành.
- Nếu sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì từng loại sản phẩm, từng
nơi đặt hàng là đối tợng tính giá thành.
Luận văn tốt nghiệp
29
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác
nhau là một đối tợng để tính giá thành.
+ Về mặt quy trình công nghệ
- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản
phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành chính là nửa thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành là sản phẩm đã hoàn thành và các chi tiết phụ tùng.
1.3.2/ Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
theo từng đối tợng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh
nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành để kế toán mở thẻ tính giá thành,
phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng
đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá
thành. Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể liên quan đến một đối tợng
tính giá thành và ngợc lại.
1.3.3/ Kỳ tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
* Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm.
Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
kinh doanh ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày
cuối tháng).
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ
khi nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành.
1.3.4/ Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
Luận văn tốt nghiệp
30
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí chi cho từng đối tợng tính giá
thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
a/ Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ)
Theo phơng pháp này:
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
+ SX trong kỳ
-
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
Giá thành
=
đơn vị SP
b/ Phơng pháp tổng cộng Số lợng SP hoàn thành
chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí
sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Z = Z1 + Z2 + + Zn
Trong đó Z
: Là giá thành sản phẩm
1, 2, n : Là thứ tự các công đoạn chi tiết
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, may mặc, cơ khí
c/ Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai
đoạn liên tiếp nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành
phẩm ở các giai đoạn công nghệ khác nhau.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành
Giai đoạn
Giai chuyển
Giai đoạn n
phẩm (hay còn gọi1là phơng pháp kếtđoạn 2 tuần tự).
Theo phơng pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế
Chi lợt tính
n-1
thành phẩm
toán phải chiphí NVLTT giá thành Giá thành NTP phẩm giaiNửa chuyển sang kết
của nửa sang
đoạn trớc và
( lầnphí NVL
gđ1 chuyểnthành
gđ1
chuyển giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành lần sau và cho
chính)
đến giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự
+
+
+
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn 2
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn n
Giá thành và giá
thành đơn vị của
NTP giai đoạn 1
Giá thành và giá
thành đơn vị của
NTP giai đoạn 2
Giá thành và giá
thành đơn vị của
thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp
31
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm (phơng pháp kết chuyển song song)
Nội dung: Theo phơng pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành
đơn vị của giai đoạn cuối cùng.
Trình tự: Căn cứ vào chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ cho từng giai đoạn
sản xuất và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá
thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Công thức:
Chi phí sản
D
C
+
đk gđi
gđi
xuất trong
thành phẩm
=
giai đoạn i
Q
Q
+
ht gđi
d gđi
Trong đó :
Dđk gđi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C gđi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i
Qht gđi : Số lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
Qd gđi : Sản lợng sản phẩm dở giai đoạn i
Qtp
: Sản phẩm
Ztp
=
x
Q
tp
n
n
Chi phí SX gđi
i=1
Z
z
=
tp
Chi phí sản xuất ở từngQtp đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá
giai
thành của thành phẩm đợc kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí.
Ta tổng hợp giá thành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ kết chuyển chi phí song song
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
32
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX của gđ1
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
CPSX của gđ2
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
CPSX của gđn
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
Giá thành
d/ Phơng pháp hệ số thành phẩm (theo từng khoản mục)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp đợc để tính ra giá thành sản phẩm gốc và
giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành của tất cả các loại
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
sản phẩm
=
Tổng số sản phẩm quy đổi
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng
loại
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng
loại
=
Sản lợng sản
phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm loại i
Trong đó:
Sản lợng sản
phẩm quy đổi
Tổng giá
thành sản xuất
của các loại
sản phẩm
=
e/ Phơng pháp tỷ lệ
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
33
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau nh may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạođể giảm bớt khối
lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị
và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.
g/ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ
Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các
sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia) để tính đợc giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị
sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có
thể xác định theo nhiều cách khác nhau nh: Giá trị sử dụng, giá trị ớc tính, giá
kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính =
từng loại
sản phẩm
Giá thành
sản phẩm
chính dở
dang cuối +
kỳ
Tổng chi
phí phát
sinh
trong kỳ
-
Tổng chi
phí phát
sinh
trong kỳ
Giá trị
sản
phẩm
chính
cuối kỳ
h/ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc hoặc hàng loại nhỏ vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành.
Đặc điểm của phơng pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ
chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau.
k/ Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán về CPSX chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác địnhgiá thành
thực tế của sản phẩm theo công thức sau:
Luận văn tốt nghiệp
34
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Công thức:
Giá thành
Giá thành
+
Chênh lệch +
Chênh lệch
thực tế của = định mức
_
do thoát ly _
do thay đổi
SP
định mức
định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên
tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp các phơng pháp
tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết,
bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại). Việc thay đổi định mức đợc tiến hành
vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh kiểm
tra việc thi hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa
tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh, phần chênh lệch so với định mức
là những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định đợc
gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
1.3.5/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình để chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm
hoàn thành. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải kiểm kê sản phẩm dở
dang, thông thờng thì công việc này đợc tiến hành hàng tháng, tuỳ thuộc vào
từng loại hình sản xuất, phơng pháp tính giá thành, đặc điểm tình hình cụ thể
tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian bỏ các chi phí vào
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý của
doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phơng pháp sau:
1.3.5.1/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).
Theo phơng pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
khoản phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Dđk + C