1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

d/ Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp



72



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Ta có:

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch = 1.154.476.459 1.182.017.000

=

- 27.540.541 ( đồng)

Tỷ lệ hạ giá

thành thực tế so

với kế hoạch



27.540.541

=



x



100



1.182.017.000



= - 2,33 %

Nh vậy, so với giá thành định mức, giá thành thực tế đã giảm 2,33% tơng

ứng với mức hạ tuyệt đối là: 27.540.541 (đồng). Trên cơ sở đó kế toán đi xác

định nguyên nhân làm giảm, tức là kế toán đi nghiên cứu từng khoản mục chi

phí cấu thành nên giá thành công trình và phân tích các nhân tố làm cho giá

thành thực tế giảm.

Phân tích từng khoản mục chi phí

Dựa trên số liệu tập hợp đợc đối với công trình Tiêu Nam, so sánh

CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung thực tế và kế hoạch để xác định mức hạ và

tỷ lệ hạ giá thành thực tế, xem xét tác động của từng khoản mục chi phí đến

tổng giá thành.

* Khoản mục CPNVL trực tiếp.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là:

= 852.500.000 869.792.000

= - 17.292.000 (đồng).

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là:

- 17.292.000

=

x 100 = - 1,99 %

869.792.000

Nh vậy, CPNVLTT thực tế chi vào công trình Tiêu Námo với kế hoạch

đã giảm 1,99 % tơng ứng với lợng giảm là: 17.292.000 (đồng). CPNVLTT

giảm là do nhiều nguyên nhân, nhng nguyên nhân chủ yếu mà em tìm hiểu đợc là:

- Giá mua sắt, thép dùng cho công trình Tiêu Nam có giảm hơn so với

công trình khác do công ty đã mua đợc hàng bán để giải phóng kho chuyển

địa điểm của chi nhánh thơng mại Thanh Trì.



Luận văn tốt nghiệp



73



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



- Trong quá trình tạo phôi, do các cánh cửa cống của công trình Tiêu

Nam có kích thớc phù hợp với thép tấm dùng sản xuất nên phần nguyên vật

liệu thừa bỏ đi trong khâu này đã giảm tơng đối.

* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch cuả khoản mục CPNCTT là:

= 164.333.982 170.910.000

= - 6.576.018 (đồng)

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoẩn mục CPNCTT là:

- 6.576.018

=

x 100 = - 3,8 %

170.910.000

Qua đó, ta thấy CPNCTT thực tế đã giảm so với kế hoạch là 3,8 % tơng

ứng với lợng giảm là: 6,576.018 (đồng). Trong điều kiện tổng quỹ lơng cố

định, đơn giá lơng không thay đổi thì số giảm này phẩn ánh năng suất lao

động bình quân của công nhân sản xuất trong công ty đã tăng lên. Đây là biểu

hiện tốt phản ánh sự nỗ lực và cố gắng của công nhân trong quá trình sản xuất.

Đây cũng là tiền đề giúp công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

nhằm tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng và nâng cao doanh lợi của

công ty.

* Khoản mục chi phí sản xuất chung.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là:

= 137.642.477 141.315.000

= - 3.672.523 (đồng)

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là:

- 3.672.523

=

x 100 = - 2,6 %

141.315.000

CPSX chung thực tế đã giảm so với kế hoạch là 2,6 % tơng ứng với lợng

giảm là 3.672.523 (đồng). Đây là biểu hiện của việc nâng cao hiệu quả quản

lý và sử dụng máy móc, thiết bị của công ty.

g/ Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện Thủy

Lợi

Hiện nay, công ty cha sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử

dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel nh Vlookup, Sort, Auto filter,

Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal.để xử lý số liệu và lên

các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách



Luận văn tốt nghiệp



74



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa

học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông

tin cho việc ra các quyết định quản lý, công ty nên cài đặt một phần mềm kế

toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các công ty

sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng

dựa trên những đặc thù của công ty. Tuy vậy, về cơ bản, các phần mềm kế toán

đợc thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một

lần ), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các

thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng nh việc lên các báo cáo kế toán

theo yêu cầu của ngời sử dụng.

Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau:

- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các

bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.

- Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy.

- Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và

nhập vào máy.

- Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, ngời sử dụng khai báo

với máy tên đối tợng tính giá thành (sản phẩm, công trình ) hoặc là tên của đối

tợng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý

và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của công ty.

Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm

kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán

EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của công ty. Theo em, công ty

nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính

động cao, đáp ứng đợc yêu cầu biến động của công ty. Do đó, sử dụng phần

mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế đợc sự phụ thuộc vào công ty

phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán.



Luận văn tốt nghiệp



75



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Kết luận

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh thì vấn đề tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà

doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tất cả

các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tiết kiệm nhất.

Nhng để đạt đợc hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nghiệp

phải làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành

sản phẩm, rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua

nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và cha làm đợc

trong quá trình quản lý. Từ đó, đa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn.

Trong thời gian thực tập tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, em đã tìm

hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

công ty, em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý

và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Cùng với sự giúp đỡ

của phòng Tài vụ công ty, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo

Nguyễn Minh Phơng và các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn

thành bản luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ có hạn nên

chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận đợc sự

bổ xung, góp ý của các thầy cô giáo cùng cô chú phòng Tài vụ công ty để

luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm2003

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×