1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp



15



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi

phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.

Tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp

nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi

phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn

công nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn

đặt hàng đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.

Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích

chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công

nghệ từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có

thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác

nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần

phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.

Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá

thành ngay cả trong khi chúng đồng nhất là một cần phải dựa vào các cơ sở

sau:

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Theo tiêu thức này đợc phân thành:

+ Đối tợng sản xuất giản đơn: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể

là từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ (nếu sản xuất

một loại sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu nhiều loại sản phẩm

cùng tiến hành trong cùng 1 quá trình lao động). Đối tợng tính giá thành ở đây

là sản phẩm cuối cùng.

+ Đối tợng sản xuất phức tạp: Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể

là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, các phân xởng sản xuất

hoặc nhóm chi tiết sản xuất bộ phận sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành là

thành phẩm ở từng bớc chế tạo.

- Căn cứ vào loại hình sản xuất ta chia thành:

+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lợng

nhỏ: Đối tợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng

tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

+ Với sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn: Đối tợng hạch toán chi phí sản

xuất phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp). Đối



Luận văn tốt nghiệp



16



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



tợng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành

phẩm nh trên.

Việc xác định mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi

phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa lớn

mang tính định hớng cho tổ chức hạch toán đồng thời thể hiện đợc mục đích

phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.

Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch

toán chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng

pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các

chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ

bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch

toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ Nội

dung chủ yếu của các phơng pháp này là mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán

chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh

có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng.

Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí chỉ thích hợp với một loại đối tợng hạch

toán chi phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó

cần tập hợp và phân loại chi phí.

1.2.2/ Trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất

Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh

nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự kế toán chi

phí ở các doanh nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể

khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:

- Bớc 1: Tập hợp các chi cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng

sử dụng.

- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh

phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao

vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản

phẩm có liên quan.

- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh

nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác

nhau.



Luận văn tốt nghiệp



17



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



1.2.3/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp kế

toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

1.2.3.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệudùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.

Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công

thêm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp.

Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng

khác nhau thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tợng và

phải xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức này phải đảm bảo mối

quan hệ tỉ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của

các đối tợng.

Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu thức phân bổ thờng sử dụng là:

- Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn

tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm

sản xuất.

- Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn tiêu

thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên

vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.

Trình tự phân bổ nh sau:

+ Xác định hệ số phân bổ

Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ

Hệ số

phân bổ



=



Tổng tiêu thức phân bổ



+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng:

Chi phí nguyên vật

Tiêu thức phân

Hệ số

=

x

liệu phân bổ cho

bổ cho từng đối

phân

từng đối tợng

tợng

bổ

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng

tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Kết cấu TK 621

Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản

xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ, lao vụ trong kỳ.

Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.

- Trị giá phế liệu thu hồi



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



18



- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá

thành sản phẩm.

Tài khoản 621 không có số d.

Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152, 153, 142



TK 621



TK 152



Xuất NVL, CCDC



NVL dùng không



dùng vào sản xuất



hết nhập lại kho

TK 154



TK 111, 112, 141

Mua NVL dùng ngay

vào SX

TK 133



Kết chuyển

CPNVLTT



TK 411, 154

1.2.3.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực đợc cấp những khoản tiền phải trả cho công nhân

NVL liên doanh tiếp là

trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ

gồm: Tiền lơng chính, dùng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,

vốn tự SX lơng ngay vào SX

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.

Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền

công thời gian có quan hệ với từng đối tợng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho

từng đối tợng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp

có liên quan đến nhiều đối tợng thì ta tiến hành phân bổ.

TK trờng

TK 622

TK 154

Trong334 hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân

công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công

Tiền lơng phải trả

thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất

Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và

CNSX trực tiếp

phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Kết cấu:

Bên TK 335 phí nhân công trực tiếp trong kỳ

nợ: Chi

Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chiKết chuyển

phí nhân công trực tiếp cho các

đối tợng chịu chi ớc tiền cuối kỳ.

phí vào

Trích tr

( đợc phân bổ)

Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ và hoặcmở chi tiết theo từng đối tCPNCTT

lơng phí.

ợng tập hợp chinghỉ cho CNSX

trực tiếp

Sơ đồ 1.2 kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 338

Các khoản trích

theo lơng



Luận văn tốt nghiệp



19



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



1.2.3.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản

xuất trong phạm vi phân xởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng

tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung.

Kết cấu:

Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)

- Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí

Tài khoản 627 đợc mở thành 6 tài khoản cấp hai:

+ TK 627(1) - Chi phí nhân viên phân xởng

+ TK 627(2) - Chi phí vật liệu

+ TK 627(3) - Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 627(4) - Khấu hao tài sản cố định

+ TK 627(5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 627(8) - Chi phí khác bằng tiền

Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tTK334, 338

TK627

TK154

ợng, từng loại sản phẩm, từng phân xởng, từng loại hoạt động, từng bộ phận.

Sơ đồ 1.3

ChiKế toán chi phí sản xuất chung

phí nhân viên

TK152



Kết chuyển

( hoặc phân bổ)

Chi phí vật liệu



TK153 ( 142)

Chi phí dụng cụ

TK214

Chi phí khấu hao

TSCĐ

TK111,112,331

Chi phí khác liên

quan



chi phí SXC



Luận văn tốt nghiệp



20



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Trong trờng hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất

một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất

chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và đợc kết chuyển trực

tiếp cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó.

Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất

chung của từng bộ phận, đơn vị đợc phân bổ cho các đối tợng liên quan theo

tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh,

cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc

trên tài khoản cấp 2 của tài khoản 627. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí

sản xuất chung có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, tổng số chi phí sản xuất cơ bản, dự toán (định mức) chi phí sản xuất

chung.

Mức CPSXC

phân bổ cho

từng đối tợng



Tổng CPSXC

=



Tổng tiêu thức

phân bổ



x



Tiêu thức phân

bổ cho từng

đối tợng



1.2.3.4/ Kế toán chi phí trả trớc

Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính

hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều

kỳ hạch toán sau đó.

Chi phí trả trớc bao gồm:

- Công cụ, dụng cụ phát sinh một lần với giá trị lớn và công cụ dung cụ

phân bổ từ hai lần trở lên.

- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định.

- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế...

- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh... trả trớc.

- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với

doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài).

- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi.

- V.v...

Để theo dõi các tài khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng tài khoản 142Chi phí trả trớc.

Kết cấu:

Bên nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh.

Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào phí kinh doanh.

D nợ: Các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi

phí kinh doanh.



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



21



Tài khoản 142 chi tiết làm 2 tiểu khoản:

+ TK142(1) - Chi phí trả trớc.

+ TK142(2) - Chi phí chờ kết chuyển.

Sơ đồ 1.4

Kế toán chi phí trả trớc

TK111, 112, 153, 331...



TK142(1)



Các khoản chi phí

trả trớc phát sinh



TK627, 641, 642...



Phân bổ chi phí trả tr

ớc cho CPSXKD



TK133



TK142(2)

Kết chuyển CPBH,

CPQLDN



TK911

1.2.3.5/ Kế toán chi phí phải trả

Kết chuyển

Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc): Là những khoản chi phí

dần hoặc

thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.

một lần

Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thờng bao gồm:

- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kỳ kế hoạch.

- Thiệt hại ngừng sản xuất trong kỳ kế hoạch.

- Chi phí bảo hành sản phẩm.

- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.

- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.

- V.v...

Các chi phí phải trả đợc theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335- Chi phí

phải trả.

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.

Bên có: Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận (đã tính trớc) vào chi phí

trong kỳ theo kế hoạch.



Luận văn tốt nghiệp



22



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



D có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng

thực tế cha phát sinh.

Về nguyên tắc tài khoản 335 cuối năm không có số d (trừ trờng hợp một

số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán nh chi phí sửa

chữa tài sản cố định, lãi tiền vay... đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chấp

nhận).

Sơ đồ 1.5

Kế toán chi phí phải trả

TK334, 331, 111, 152...



TK335



TK622,627, 641, 642...



Các khoản chi phí phải

trả thực tế phát sinh

TK133



Trích trớc các

chi phí



TK721

Chi phí trích tr

1.2.3.6/ Kế toán thiệtớc > sản phí thực

hại chi phẩm hỏng trong sản xuất

A/ Kế toán thiệt hại về tế phát sinhhỏng

sản phẩm

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và

đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp

ráp. Tuỳ theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:

- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng mà về

mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.

- Sản phảm hỏng không thể sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về

mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có

lợi về mặt kinh tế.

* Trình tự kế toán

+ Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng và các chi phí thanh lý,

kế toán ghi

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK liên quan

- Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh

Nợ TK 154

Có TK 621, 622



Luận văn tốt nghiệp



23



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Có TK 627

(nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung)

- Khi có quyết định xử lý về thiệt hại sản phẩm hỏng, kế toán ghi

Nợ TK 138(8)

: Bắt bồi thờng

Nợ TK 152

: Phế liệu thu hồi

Nợ TK 821

: Tính vào chi phí bất thờng

Có TK 154 : Chi phí sửa chữa

+ Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc

- Căn cứ vào giá trị của sản phẩm hỏng

Nợ TK 154

: Sản phẩm hỏng

Có TK154 : Sản phẩm đang chế tạo phát hiện trong quá

trình sản xuất

Có TK 155 : Sản phẩm hỏng phát hiện trong kho

Có TK 157 : Hàng gửi bán bị trả lại

Có TK 632 : Hàng đã bán bị trả lại

- Căn cứ vào phế liệu thu hồi đợc

Nợ TK 152

: Phế liệu thu hồi

Có TK 154 : Sản phẩm hỏng

- Căn cứ vào kết quả xử lý thiệt hại

Nợ TK 154

: Tính vào sản phẩm hỏng

Nợ TK 138(8)

: Bắt bồi thờng

Nợ TK 821

: Tính vào chi phí bất thờng

Có TK 154 : Sản phẩm hỏng

B/ Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất

Thiệt hại ngừng sản xuất là các khoản thiệt hại phát sinh trong thời gian

ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mang lại.

* Trờng hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời

- Doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất, kế

toán căn cứ vào dự toán để tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 622, 627

Có TK 335

- Khi phát sinh chi phí thực tế, kế toán ghi

Nợ TK 335

Có TK 334, 338, 152

- Cuối niên độ kế toán so sánh số trích trớc với số thực tế phát sinh

+ Nếu số trích trớc > số thực tế phát sinh, kế toán ghi

Nợ TK 335

: Phần chênh lệch



Luận văn tốt nghiệp



24



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Có TK 721

: Phần chênh lệch

+ Nếu số trích trớc < số thực tế phát sinh

Nợ TK 622, 627 : Phần chênh lệch

Có TK 335 : Phần chênh lệch

* Trờng hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thờng ngoài dự kiến

- Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán

ghi

Nợ TK 821

Có TK 334, 338, 152

- Các khoản thu đợc do bắt bồi thờng thiệt hại

Nợ TK 111, 112, 138(8)

Có TK 721

1.2.3.7/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ

Trong các doanh nghiệp, ngoài sản xuất kinh doanh chính còn tổ chức

các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, thực hiện cung cấp lao vụ,

dich vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng năng lực sản

xuất còn thừa của bộ phận sản xuất kinh doanh chính để sản xuất các mặt

hàng hoặc sản phẩm phụ tăng thêm thu nhập cho công nhân viên.

Các chi phí sản xuất kinh doanh phụ khi phát sinh chi phí đợc tập hợp

trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.

Đối với phân xởng có nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ, giữa các

bộ phận này có sử dụng lao vụ, sản phẩm cung cấp cho nhau. Khi tính giá

thành phải phân bổ cung cấp lẫn nhau, sau đó mới tính giá thành thực tế.

* Phơng pháp phân bổ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo

giá thành ban đầu

Bớc 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất theo giá thành ban đầu.

Giá thành

ban đầu của

1 SP lao vụ



Tổng chi phí ban đầu

=



Số lợng SP lao vụ

hoàn thành trong kỳ

Chi phí sản

Số lợng SP lao

Giá thành đơn vị

xuất phục vụ =

vụ SX phục vụ x

ban đầu của SP

lẫn nhau

lẫn nhau

lao vụ

Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các đối tợng theo giá thành

đơn vị mới.

Giá trị lao vụ

Giá trị lao vụ

Tổng chi

nhận đợc của - cung cấp cho

phí ban +

các bộ phận

các bộ phận

đầu

Giá thành

SX phụ khác

SX phụ khác

đơn vị SP

lao vụ

=

mới

Sản lợng

Số lợng SP lao vụ cung cấp cho

ban đầu

các bộ phận SX phụ khác và

tiêu dùng nội bộ (nếu có)



Luận văn tốt nghiệp



Chi phí SX

phụ phân bổ

cho các đối t

ợng khác



=



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



25



Số lợng SP lao

vụ cung cấp

cho các đối t

ợng khác



x



Giá thành đơn vị

SP lao vụ mới



* Phân bổ một lần giữa các bộ phận sản xuất dịch vụ theo giá

thành kế hoạch

Bớc 1: Phân bổ chi phí giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành kế hoạch.

Bớc 2: Phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận, đối tợng theo giá

thành mới.

* Phơng pháp đại số

Xác định và giải các phơng trình đại số để tính giá thành sản phẩm của

sản xuất kinh doanh phụ.

* Trình tự kế toán

- Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ.

Nợ TK 621

Nợ TK 133

Có TK 152, 153, 111

- Tiền lơng phụ cấp thờng xuyên, tiền ăn ca và các khoản trích theo

lơng của công nhân sản xuất phụ.

Nợ TK 622

Có TK 334, 338

- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng sản xuất phụ

Nợ TK 627

Có TK 111, 112, 331, 334, 338

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627

- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế xong nhập kho

Nợ TK 152, 153

Có TK 154

- Giá trị sản phẩm lao vụ của sản xuất phụ phục vụ sản xuất chính

Nợ TK 627

Có TK 154



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×