1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

3/ Kế toán tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp



29



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



- Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác

nhau là một đối tợng để tính giá thành.

+ Về mặt quy trình công nghệ

- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản

phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ sản xuất.

- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá

thành chính là nửa thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm.

- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá

thành là sản phẩm đã hoàn thành và các chi tiết phụ tùng.

1.3.2/ Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng

tính giá thành sản phẩm

Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ

chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất

theo từng đối tợng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh

nghiệp.

Việc xác định đối tợng tính giá thành để kế toán mở thẻ tính giá thành,

phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng.

Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng

đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá

thành. Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể liên quan đến một đối tợng

tính giá thành và ngợc lại.

1.3.3/ Kỳ tính giá thành sản phẩm

* Khái niệm

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến

hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.

* Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản

xuất sản phẩm.

Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất

kinh doanh ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày

cuối tháng).

Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ

khi nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành.

1.3.4/ Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng

pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang



Luận văn tốt nghiệp



30



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí chi cho từng đối tợng tính giá

thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:

a/ Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):

Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình

giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất

ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,

gỗ)

Theo phơng pháp này:

Giá trị SP

dở dang

cuối kỳ



Tổng chi phí

+ SX trong kỳ



-



Giá trị SP dở

dang cuối kỳ



Giá thành

=

đơn vị SP

b/ Phơng pháp tổng cộng Số lợng SP hoàn thành

chi phí

Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất

sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ,

đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai

đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng

cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí

sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.

Z = Z1 + Z2 + + Zn

Trong đó Z

: Là giá thành sản phẩm

1, 2, n : Là thứ tự các công đoạn chi tiết

Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh

nghiệp khai thác, may mặc, cơ khí

c/ Phơng pháp tính giá thành phân bớc

Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình

công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai

đoạn liên tiếp nhau.

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn.

Đối tợng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành

phẩm ở các giai đoạn công nghệ khác nhau.

* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành

Giai đoạn

Giai chuyển

Giai đoạn n

phẩm (hay còn gọi1là phơng pháp kếtđoạn 2 tuần tự).

Theo phơng pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế

Chi lợt tính

n-1

thành phẩm

toán phải chiphí NVLTT giá thành Giá thành NTP phẩm giaiNửa chuyển sang kết

của nửa sang

đoạn trớc và

( lầnphí NVL

gđ1 chuyểnthành

gđ1

chuyển giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành lần sau và cho

chính)

đến giai đoạn cuối cùng.

Sơ đồ 1.8

Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự

+

+

+

Chi phí sản xuất

khác của giai

đoạn 1



Chi phí sản xuất

khác của giai

đoạn 2



Chi phí sản xuất

khác của giai

đoạn n



Giá thành và giá

thành đơn vị của

NTP giai đoạn 1



Giá thành và giá

thành đơn vị của

NTP giai đoạn 2



Giá thành và giá

thành đơn vị của

thành phẩm



Luận văn tốt nghiệp



31



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa

thành phẩm (phơng pháp kết chuyển song song)

Nội dung: Theo phơng pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành

đơn vị của giai đoạn cuối cùng.

Trình tự: Căn cứ vào chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ cho từng giai đoạn

sản xuất và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá

thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí.

Công thức:

Chi phí sản

D

C

+

đk gđi

gđi

xuất trong

thành phẩm

=

giai đoạn i

Q

Q

+

ht gđi

d gđi

Trong đó :

Dđk gđi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i

C gđi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i

Qht gđi : Số lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i

Qd gđi : Sản lợng sản phẩm dở giai đoạn i

Qtp

: Sản phẩm



Ztp



=



x



Q



tp



n

n



Chi phí SX gđi



i=1

Z

z



=



tp



Chi phí sản xuất ở từngQtp đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá

giai

thành của thành phẩm đợc kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí.

Ta tổng hợp giá thành theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.9



Sơ đồ kết chuyển chi phí song song



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



32



Giai đoạn 1



Giai đoạn 2



Giai đoạn n



CPSX theo từng

khoản mục



CPSX theo từng

khoản mục



CPSX theo từng

khoản mục



CPSX của gđ1

nằm trong thành

phẩm ( theo từng

khoản mục)



CPSX của gđ2

nằm trong thành

phẩm ( theo từng

khoản mục)



CPSX của gđn

nằm trong thành

phẩm ( theo từng

khoản mục)



Giá thành

d/ Phơng pháp hệ số thành phẩm (theo từng khoản mục)

Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một

quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp

riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản

xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại

sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá

thành các loại sản phẩm đã tập hợp đợc để tính ra giá thành sản phẩm gốc và

giá thành từng loại sản phẩm.

Tổng giá thành của tất cả các loại

Giá thành đơn vị

sản phẩm gốc



sản phẩm



=



Tổng số sản phẩm quy đổi



Giá thành đơn vị

sản phẩm từng

loại



=



Giá thành đơn

vị sản phẩm

gốc



x



Hệ số quy đổi

sản phẩm từng

loại



=



Sản lợng sản

phẩm loại i



x



Hệ số quy đổi

sản phẩm loại i



Trong đó:

Sản lợng sản

phẩm quy đổi

Tổng giá

thành sản xuất

của các loại

sản phẩm



=



e/ Phơng pháp tỷ lệ



Giá trị

sản phẩm

dở dang

đầu kỳ



+



Chi phí

phát sinh

trong kỳ



+



Chi phí

sản xuất

dở dang

cuối kỳ



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



33



Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm

chất khác nhau nh may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạođể giảm bớt khối

lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với

chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị

và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.

g/ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ

Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các

sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia) để tính đợc giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị

sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có

thể xác định theo nhiều cách khác nhau nh: Giá trị sử dụng, giá trị ớc tính, giá

kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.

Tổng giá

thành sản

phẩm chính =

từng loại

sản phẩm



Giá thành

sản phẩm

chính dở

dang cuối +

kỳ



Tổng chi

phí phát

sinh

trong kỳ



-



Tổng chi

phí phát

sinh

trong kỳ



Giá trị

sản

phẩm

chính

cuối kỳ



h/ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn

chiếc hoặc hàng loại nhỏ vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí

là các đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn

thành.

Đặc điểm của phơng pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ

liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt

hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành

phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.

Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ

chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ

chuyển sang kỳ sau.

k/ Phơng pháp tính giá thành theo định mức

Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự

toán về CPSX chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản

phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định

mức phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi

định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác địnhgiá thành

thực tế của sản phẩm theo công thức sau:



Luận văn tốt nghiệp



34



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Công thức:

Giá thành

Giá thành

+

Chênh lệch +

Chênh lệch

thực tế của = định mức

_

do thoát ly _

do thay đổi

SP

định mức

định mức

Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên

tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình

công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp các phơng pháp

tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết,

bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại). Việc thay đổi định mức đợc tiến hành

vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh kiểm

tra việc thi hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa

tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh, phần chênh lệch so với định mức

là những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định đợc

gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.

1.3.5/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá

trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ

hoặc đã hoàn thành một vài quy trình để chế biến nhng vẫn còn phải gia công

chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất

mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.

Việc đánh giá sản phẩm dở chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm

hoàn thành. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải kiểm kê sản phẩm dở

dang, thông thờng thì công việc này đợc tiến hành hàng tháng, tuỳ thuộc vào

từng loại hình sản xuất, phơng pháp tính giá thành, đặc điểm tình hình cụ thể

tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian bỏ các chi phí vào

quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý của

doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ

cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản

phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phơng pháp sau:

1.3.5.1/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).

Theo phơng pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ

khoản phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính

trực tiếp) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.

Công thức tính nh sau:

Dđk + C



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



35



Dck



x



=

Qd



Qd



+ Qht



Trong đó:

Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.

C : Chi phí sản xuất trong kỳ.

Qht : Sản lợng sản phẩm hoàn thành.

Qd : Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản

phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Đánh giá sản phẩm

làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau đợc đánh giá theo giá thành nửa thành

phẩm bớc trớc chuyển sang.

D



ck



=



(D

Q



+ ZNTP)n-1



đk



HTn



+



Q



x



Q



dn



dn



Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản

phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành đợc nhanh

chóng. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở theo phơng pháp này có mức độ

chính xác thấp do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm đó, do đó giá

thành của sản phẩm này cũng kém chính xác. Vì vậy, mà phơng pháp này chỉ

thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục,

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính

chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu).

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục, sản

phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối

kỳ ở các giai đoạn đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc

chuyển sang theo công thức sau:



D



ck



=



Dck + CPNTP giai đoạn trớc chuyển sang



x Qd



+

Q

Q

ht

d

1.3.5.2/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng

hoàn thành tơng đơng

Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi

phí sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành. Vì vậy, khi kiểm kê phải

xác định sản lợng sản phẩm làm dở và xác định mức độ hoàn thành, trên cơ sở



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



36



đó tính đổi sản phẩm làm dở thành số lợng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm

tơng đơng.

* Trình tự tính giá

+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ

nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính toán cũng giống nh phơng pháp

đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Công thức:

D

D



ck



đk



+ C



=



x



Q



d



+ Q

Q

d

ht

+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ gia công nh chi phi vật liệu,

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tính theo mức độ tơng đơng.

Công thức:

+ C

D

đk



x Q x M%

=

D mức độ hoàn thành.

d

Trong đó : M% làck

+ Nếu doanh nghiệp có quyQHT + Qd nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản

trình công x M%

phẩm trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm

làm dở đợc đánh giá làm 2 phần.

Phần 1: Phần giai đoạn trớc chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành

phẩm giai đoạn trớc chuyển sang (tính đều cho sản phẩm làm dở và sản phẩm

hoàn thành nh nhau).

Phần 2: Phần do giai đoạn đó bỏ ra, đợc đánh giá theo sản lợng hoàn

thành tơng đơng.

Công thức:

(Dđk +ZNTP)

( Dđk+C )n

1.3.5.3/ Đánh giá sản phẩmn-1

làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc

x Qdn +

x Qdn x M%

Dck

chi phí kế hoạch

=

n

Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở đợc đánh giá dựa vào định mức

( QHTn theo )

chi phí (chi phí kế hoạch) + Qdntừng khoản mụcQHTn phí vàxtỷ lệ hoàn thành của

chi + Qd M%

sản phẩm.

Căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản

xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để tính chi phí

định mức của khối lợng sản phẩm làm dở sau đó cộng lại cho từng loại sản

phẩm.

Công thức: Dck = Qd x Định mức chi phí

1.4/ Hệ thống sổ kế toán

Các hình thức sổ kế toán

- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.

- Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái.

- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.

- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.



Luận văn tốt nghiệp



37



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Để phục vụ cho việc nghiên cứu tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ

Khí - Điện Thuỷ Lợi, em xin trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.10 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ



Bảng tổng hợp

chứng từ gốc



Sổ, thẻ

kế toán

chi tiết



Bảng

tổng

Sổ đăng ký

Chứng từ 2

Chơngghi sổ

hợp

chứng từ ghi sổ

chi

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tiết

Tính giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi

Sổ cái

2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi

2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi

Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ

Ghi hàng ngày

Bảng cân đối

Báo cáo

Thuỷ Lợi (nay tháng nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân là

Ghi cuối là Bộ

số phát sinh

tài chính

tập đoànđối chiếu, kiểm 19- 8 thuộc tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ

thơng binh tra

Lợi, đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958.

Năm 1964, xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp,

huyện Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Để phù

hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới, ngày 6/9/1995 Bộ trởng

Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy

Cơ khí Thuỷ Lợi thành công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi trực thuộc Bộ

Thuỷ Lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

* Nhiệm vụ của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi

- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công

trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo

sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc.

- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật

máy bơm nớc, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.

- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×