Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )
Luận văn tốt nghiệp
29
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
- Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác
nhau là một đối tợng để tính giá thành.
+ Về mặt quy trình công nghệ
- Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản
phẩm đã hoàn thành trong quy trình công nghệ sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá
thành chính là nửa thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm.
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá
thành là sản phẩm đã hoàn thành và các chi tiết phụ tùng.
1.3.2/ Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ
chức công tác ghi chép ban đầu để mở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
theo từng đối tợng giúp cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của doanh
nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành để kế toán mở thẻ tính giá thành,
phiếu tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tợng.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thể hiện số liệu về chi phí sản xuất theo từng
đối tợng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành cho từng đối tợng tính giá
thành. Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể liên quan đến một đối tợng
tính giá thành và ngợc lại.
1.3.3/ Kỳ tính giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
* Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành: Dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm.
Nếu tổ chức sản xuất sản phẩm nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
kinh doanh ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng (ngày
cuối tháng).
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì chỉ
khi nào sản phẩm hoàn thành ta mới tính giá thành.
1.3.4/ Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
Luận văn tốt nghiệp
30
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
tính chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí chi cho từng đối tợng tính giá
thành. Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
a/ Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ)
Theo phơng pháp này:
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
Tổng chi phí
+ SX trong kỳ
-
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
Giá thành
=
đơn vị SP
b/ Phơng pháp tổng cộng Số lợng SP hoàn thành
chi phí
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí
sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Z = Z1 + Z2 + + Zn
Trong đó Z
: Là giá thành sản phẩm
1, 2, n : Là thứ tự các công đoạn chi tiết
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, may mặc, cơ khí
c/ Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai
đoạn liên tiếp nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng quy trình sản xuất của các giai đoạn.
Đối tợng tính giá thành là thành phẩm của giai đoạn cuối hoặc nửa thành
phẩm ở các giai đoạn công nghệ khác nhau.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành
Giai đoạn
Giai chuyển
Giai đoạn n
phẩm (hay còn gọi1là phơng pháp kếtđoạn 2 tuần tự).
Theo phơng pháp này để tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối kế
Chi lợt tính
n-1
thành phẩm
toán phải chiphí NVLTT giá thành Giá thành NTP phẩm giaiNửa chuyển sang kết
của nửa sang
đoạn trớc và
( lầnphí NVL
gđ1 chuyểnthành
gđ1
chuyển giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành lần sau và cho
chính)
đến giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự
+
+
+
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn 2
Chi phí sản xuất
khác của giai
đoạn n
Giá thành và giá
thành đơn vị của
NTP giai đoạn 1
Giá thành và giá
thành đơn vị của
NTP giai đoạn 2
Giá thành và giá
thành đơn vị của
thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp
31
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm (phơng pháp kết chuyển song song)
Nội dung: Theo phơng pháp này kế toán chỉ tính giá thành và giá thành
đơn vị của giai đoạn cuối cùng.
Trình tự: Căn cứ vào chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ cho từng giai đoạn
sản xuất và tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó nằm trong giá
thành của thành phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Công thức:
Chi phí sản
D
C
+
đk gđi
gđi
xuất trong
thành phẩm
=
giai đoạn i
Q
Q
+
ht gđi
d gđi
Trong đó :
Dđk gđi : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C gđi : Chi phí phát sinh trong kỳ giai đoạn i
Qht gđi : Số lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
Qd gđi : Sản lợng sản phẩm dở giai đoạn i
Qtp
: Sản phẩm
Ztp
=
x
Q
tp
n
n
Chi phí SX gđi
i=1
Z
z
=
tp
Chi phí sản xuất ở từngQtp đoạn theo từng khoản mục nằm trong giá
giai
thành của thành phẩm đợc kết chuyển song song theo từng khoản mục chi phí.
Ta tổng hợp giá thành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ kết chuyển chi phí song song
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
32
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX theo từng
khoản mục
CPSX của gđ1
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
CPSX của gđ2
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
CPSX của gđn
nằm trong thành
phẩm ( theo từng
khoản mục)
Giá thành
d/ Phơng pháp hệ số thành phẩm (theo từng khoản mục)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản
xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp đợc để tính ra giá thành sản phẩm gốc và
giá thành từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành của tất cả các loại
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
sản phẩm
=
Tổng số sản phẩm quy đổi
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng
loại
=
Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm từng
loại
=
Sản lợng sản
phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm loại i
Trong đó:
Sản lợng sản
phẩm quy đổi
Tổng giá
thành sản xuất
của các loại
sản phẩm
=
e/ Phơng pháp tỷ lệ
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
+
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
33
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau nh may mặc, dệt, đóng giầy, cơ khí chế tạođể giảm bớt khối
lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị
và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.
g/ Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ
Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các
sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia) để tính đợc giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị
sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có
thể xác định theo nhiều cách khác nhau nh: Giá trị sử dụng, giá trị ớc tính, giá
kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính =
từng loại
sản phẩm
Giá thành
sản phẩm
chính dở
dang cuối +
kỳ
Tổng chi
phí phát
sinh
trong kỳ
-
Tổng chi
phí phát
sinh
trong kỳ
Giá trị
sản
phẩm
chính
cuối kỳ
h/ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc hoặc hàng loại nhỏ vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí
là các đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành.
Đặc điểm của phơng pháp này là các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ
liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ tiến hành
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ
chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi là sản phẩm làm dở cuối kỳ
chuyển sang kỳ sau.
k/ Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán về CPSX chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi
định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác địnhgiá thành
thực tế của sản phẩm theo công thức sau:
Luận văn tốt nghiệp
34
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Công thức:
Giá thành
Giá thành
+
Chênh lệch +
Chênh lệch
thực tế của = định mức
_
do thoát ly _
do thay đổi
SP
định mức
định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên
tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp các phơng pháp
tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết,
bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại). Việc thay đổi định mức đợc tiến hành
vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh kiểm
tra việc thi hành định mức. Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa
tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh, phần chênh lệch so với định mức
là những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định đợc
gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
1.3.5/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình để chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm
hoàn thành. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải kiểm kê sản phẩm dở
dang, thông thờng thì công việc này đợc tiến hành hàng tháng, tuỳ thuộc vào
từng loại hình sản xuất, phơng pháp tính giá thành, đặc điểm tình hình cụ thể
tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng, mức độ và thời gian bỏ các chi phí vào
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý của
doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay có thể đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ theo một trong các phơng pháp sau:
1.3.5.1/ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).
Theo phơng pháp này chỉ tính vào chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
khoản phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp) còn các khoản chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Dđk + C
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
35
Dck
x
=
Qd
Qd
+ Qht
Trong đó:
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C : Chi phí sản xuất trong kỳ.
Qht : Sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Qd : Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kỳ của các giai đoạn sau đợc đánh giá theo giá thành nửa thành
phẩm bớc trớc chuyển sang.
D
ck
=
(D
Q
+ ZNTP)n-1
đk
HTn
+
Q
x
Q
dn
dn
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành đợc nhanh
chóng. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở theo phơng pháp này có mức độ
chính xác thấp do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm đó, do đó giá
thành của sản phẩm này cũng kém chính xác. Vì vậy, mà phơng pháp này chỉ
thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục,
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu).
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến kiểu liên tục, sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối
kỳ ở các giai đoạn đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc
chuyển sang theo công thức sau:
D
ck
=
Dck + CPNTP giai đoạn trớc chuyển sang
x Qd
+
Q
Q
ht
d
1.3.5.2/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ tính theo mức độ hoàn thành. Vì vậy, khi kiểm kê phải
xác định sản lợng sản phẩm làm dở và xác định mức độ hoàn thành, trên cơ sở
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
36
đó tính đổi sản phẩm làm dở thành số lợng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm
tơng đơng.
* Trình tự tính giá
+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi tính toán cũng giống nh phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức:
D
D
ck
đk
+ C
=
x
Q
d
+ Q
Q
d
ht
+ Đối với những chi phí bỏ dần theo mức độ gia công nh chi phi vật liệu,
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đợc tính theo mức độ tơng đơng.
Công thức:
+ C
D
đk
x Q x M%
=
D mức độ hoàn thành.
d
Trong đó : M% làck
+ Nếu doanh nghiệp có quyQHT + Qd nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản
trình công x M%
phẩm trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Từ giai đoạn 2 trở đi sản phẩm
làm dở đợc đánh giá làm 2 phần.
Phần 1: Phần giai đoạn trớc chuyển sang thì đánh giá theo nửa thành
phẩm giai đoạn trớc chuyển sang (tính đều cho sản phẩm làm dở và sản phẩm
hoàn thành nh nhau).
Phần 2: Phần do giai đoạn đó bỏ ra, đợc đánh giá theo sản lợng hoàn
thành tơng đơng.
Công thức:
(Dđk +ZNTP)
( Dđk+C )n
1.3.5.3/ Đánh giá sản phẩmn-1
làm dở cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc
x Qdn +
x Qdn x M%
Dck
chi phí kế hoạch
=
n
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở đợc đánh giá dựa vào định mức
( QHTn theo )
chi phí (chi phí kế hoạch) + Qdntừng khoản mụcQHTn phí vàxtỷ lệ hoàn thành của
chi + Qd M%
sản phẩm.
Căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản
xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn đó để tính chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm làm dở sau đó cộng lại cho từng loại sản
phẩm.
Công thức: Dck = Qd x Định mức chi phí
1.4/ Hệ thống sổ kế toán
Các hình thức sổ kế toán
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký- sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Luận văn tốt nghiệp
37
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Để phục vụ cho việc nghiên cứu tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ
Khí - Điện Thuỷ Lợi, em xin trình bày trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.10 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng
Sổ đăng ký
Chứng từ 2
Chơngghi sổ
hợp
chứng từ ghi sổ
chi
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tiết
Tính giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
Sổ cái
2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là nhà máy chuyên ngành của Bộ
Ghi hàng ngày
Bảng cân đối
Báo cáo
Thuỷ Lợi (nay tháng nông nghiệp và phát triển nông thôn). Tiền thân là
Ghi cuối là Bộ
số phát sinh
tài chính
tập đoànđối chiếu, kiểm 19- 8 thuộc tổng đội công trình trực thuộc Bộ Thuỷ
thơng binh tra
Lợi, đặt trụ sở tại Kim Mã từ năm 1958.
Năm 1964, xởng Kim Mã đợc chuyển địa điểm về xã Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, Hà Nội lấy tên là nhà máy Cơ khí Thuỷ Lợi. Để phù
hợp với xu thế phát triển theo cơ chế mới, ngày 6/9/1995 Bộ trởng
Nguyễn Cảnh Dinh đã ký quyết định số 78- QĐ/TCCB đổi tên nhà máy
Cơ khí Thuỷ Lợi thành công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi trực thuộc Bộ
Thuỷ Lợi nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Nhiệm vụ của công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị cơ khí và điện cho các công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện, nông nghiệp và chế biến nông lâm hải sản, lặn khảo
sát, thi công, sửa chữa các công trình xây dựng dới nớc.
- Xử lý và tráng phủ chống ăn mòn kim loại, kiểm tra thông số kỹ thuật
máy bơm nớc, thiết bị điện, kiểm tra mối hàn bằng siêu âm.
- Kinh doanh thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.