Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
62
2.3.3/ Trình tự tính giá thành sản phẩm
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình, kế toán công
ty sử dụng TK154, mở chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung vào bên Nợ TK154 và lập chứng từ ghi sổ .
Biểu số 24
Chứng từ ghi sổ
Số: 364
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
TKĐƯ
Trích yếu
Nợ
Số tiền
Có
154
Nợ
Có
1.923.527.100
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
1.201.680.000
Kết chuyển chi phí NCTT
622
212.642.100
Kết chuyển chi phí SXC
627
509.205.000
Kế toán trởng
Ngời lập
( Đã ký)
( Đã ký)
Khi công trình hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trớc và các bảng tổng hợp vật t xuất dùng, bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ
chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Biểu số 25
Sổ giá thành hạng mục, công trình
Tên công trình: Công trình Tiêu Nam
( Đơn vị tính: đồng)
Diễn giải
Chi phí
NVLTT
1. Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
699.540.686
Chi phí
nhân công
trực tiếp
51.738.340
Chi phí sản
xuất chung
Tổng
64.192.760
815.471.786
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
63
2. Chi phí sản xuất trong kỳ
152.959.314
112.595.642
73.449.717
339.004.673
0
0
0
0
852.500.000
164.333.982
137.642.477
1.154.476.459
3. Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
Cộng giá thành sản phẩm
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
( Đã ký )
( Đã ký )
Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành
tính giá thành sản phẩm, song do Công ty không sử dụng TK632 để xác định
trị giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển ngay sang TK911 nên kế
toán lập chứng từ ghi sổ nh sau:
Biểu số 26
Chứng từ ghi sổ
Số: 364
Ngày 30 tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
Số tiền
TKĐƯ
Trích yếu
Nợ Có
Nợ
Có
Kết chuyển GTSP vào
xác định kết quả
911
1.154.476.459
154
1.154.476.459
Kế toán trởng
Ngời lập
( Đã ký )
( Đã ký )
Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng
từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ cái TK154
Biểu số 27
CTGS
SH
NT
Sổ Cái
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
Số tiền
TK
Diễn giải
ĐƯ
Nợ
Có
Số d đầu kỳ
2.215.471.786
364
31/12
K.c chi phí NVLTT
621
1.201.680.000
364
31/12
K.c chi phí nhân công TT
622
212.642.100
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
64
364
31/12
K.c chi phí sản xuất chung
365
31/12
K.c giá thành sản phẩm
627
509.205.000
911
1.154.476.459
vào kết quả kinh doanh
Cộng phát sinh
D cuối kỳ
Ngời ghi sổ
( Đã ký )
1.923.527.100
2.984.522.427
Thủ trởng đơn vị
( Đã ký )
Kế toán trởng
( Đã ký )
Chơng 3
Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
Kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm
tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi
3.1/ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có
sự biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo cơ chế
quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trờng công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự
nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay công
ty đã dần khắc phục đợc những khó khăn, từng bớc đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Các phòng ban chức năng của công ty đợc tổ chức sắp xếp lại một cách
hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và nhằm mục đích phục vụ
Luận văn tốt nghiệp
65
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy,
bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính- kế toán cho công
ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phơng pháp làm việc. Có
thể nhận thấy điều đó thông qua những u điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay của công ty.
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trờng, công ty đã ra sức tăng cờng quản lý
kinh tế, quản lý sản xuất mà trớc hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, kế toán thực sự đợc coi là một
công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty đợc
bố trí tơng đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán
cũng nh nhiệm vụ cụ thể của mình.
- Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tơng đối đầy đủ theo quy
định của chế độ kế toán nhà nớc ban hành. Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ
ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc
thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng
kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đợc nhanh chóng và chính xác.
- Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thờng bỏ ra ngay từ đầu còn chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn
thành của công trình nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản
xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tơng đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân
bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt
hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn.
- Một trong những u điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm
của công ty là việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tợng tập hợp
chi phí và đối tợng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm đợc
đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện
Thủy Lợi còn tồn tại một số vớng mắc mà theo em nếu khắc phục đợc sẽ giúp
hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là :
Về hệ thống sổ
Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng đợc về cơ
bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng