Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.86 MB, 794 trang )
- HS thảo luận đôi 2’,
trả lời:
- Xét đoạn văn b
- KT: Đoạn văn
gồm mấy câu?
+
kinh
đô
cũ
( truyền thống kinh
đô)
+ trung tâm trời đất
( vị trí)
- Tìm câu chủ đề
+ thế rồng cuộn hổ
nêu lđ?
- Y: Vị trí câu chủ ngồi ( thế)
đề?
- Y: Đoạn văn trình + đúng ngôi ( ngôi)
bày theo cách gì?
+ nhìn sông dựa núi
- Phân tích trình tự
lập luận của đoạn ( tựa)
văn?
+ địa thế rộng mà
- Nhận xét cách lập bằng ( địa thế)
luận?
+ đất đai cao mà
- Qua phân tích hai
đoạn văn rút ra kết
luận gì khi trình
bày luận điểm luận
điểm trong một
đoạn văn nghị luận?
- KT: Cho HS đọc
và làm BT 1 phần
luyện tập
thoáng ( đất)
- 5 câu
- câu 1: Đồng bào…
ngày trước.
- đầu đoạn
- diễn dịch
- Y: Gọi HS đọc
+ theo lứa tuổi
phần I. 2
- Xác định lđ?
+ không gian, vùng,
- Vị trí của câu chủ
miền,…
đề?
- Nhà văn có lập
+ vị trí công tác,
luận theo cách
tương phản không? ngành nghề
- toàn diện, đầy đủ,
367
vừa khái quát vừa cụ
- Cách lập luận
trong đoạn văn có
làm cho luận điểm
trở nên sáng tỏ,
chính xác và có sức
thuyết phục mạnh
mẽ không?
- Em có nhận xét gì
về việc sắp các ý
trong đoạn văn?
Nếu tác giả xếp
nhận xét NQ “ đùng
đùng giở giọng chó
má với mẹ con chị
Dậu” lên trên và
đưa nhận xét “Vợ
chồng địa chủ…yêu
gia súc” xuống
dưới thì hiệu quả
của đoạn văn sẽ bị
ảnh hưởng ntn?
- Trong đoạn văn
những cụm từ:
chuyện chó con,
giọng chó má,
thằng nhà giàu, chất
chó đểu của giai
cấp nó được sắp
xếp cạnh nhau.
Cách viết ấy có làm
cho sự trình bày lđ
thêm chặt chẽ và
hấp dẫn không? Vì
sao?
- Em rút ra đặc
thể.
a. tránh lối viết dài
dòng, khiến người đọc
khó hiểu
b. niềm say mê đào
tạo nhà văn trẻ của
Nguyên Hồng
- HS đọc
- Cho thằng nhà
giàu…hiện ra.
- cuối cùng – qui nạp
- có, đặt cho bên
người, cảnh xem chó,
quí chó, vồ vập chó,
mua chó, sung sướng
với chó, giọng chó má
với người bán chó –
tập trung làm rõ luận
điểm.
- lđ có sức thuyết phục
nhờ luận cứ. Nhưng
sức thuyết phục của lđ
sẽ mất đi, hoặc giảm
đi nếu luận cứ của nó
không chính xác, chân
thực, đầy đủ. Nếu NQ
không thích chó hoặc
không “ giở giọng chó
má ra nói với mẹ con
chị Dậu” thì sẽ không
lấy gì làm căn cứ để
chứng tỏ rằng “ cho
thằng nhà giàu rước
chó về nhà, nó mới
càng hiện bản chất chó
đểu của giai cấp nó
II. Luyện tập:
2. Bài tập 2:
- chủ đề - luận điểm: Tế
Hanh là một nhà thơ tinh tế.
- câu chủ đề: Tôi… tinh lắm.
- Hai luận cứ:
1/ TH đã ghi được đôi nét
thần tình về cảnh sinh hoạt
chốn quê hương
2/ Thơ TH đưa ta vào một
thế giới rất gần gũi thường ta
chỉ thấy một cách mờ mờ, cái
thế giới những tình cảm ta đã
âm thầm trao cho cảnh vật.
368
điểm nào nữa về
luận cứ, lập luận
trong việc trình bày
đoạn văn nghị luận?
Hoạt động 3; ( 17’)
Luyện tập
Mục tiêu: xác định
luận điểm, luận cứ,
lập ý, viết đoạn
văn.
PP: phân tích, thực
hành, thảo luận
nhóm
- Y: Gọi HS đọc BT
2
- Cho HS thảo luận
- GV sửa chữa
ra”
- sắp xếp như vậy
( đoạn văn của tác giả)
là nhằm làm cho lđ “
chất chó đểu của giai
cấp nó” không bị mờ
nhạt đi, mà nổi bật
lên.
- có vì đây chính là
cách thức để NT làm
cho đoạn văn của
mình vừa xoáy vào
một ý chung, vừa
khiến bản chất thú vật
của bọn địa chủ hiện
ra bằng hình ảnh rõ
ràng, lí thú.
- Y: Gọi HS đọc BT
3
- Cho HS thảo luận
- GV bổ sung
- HS đọc
- HS thảo luận đôi 3’,
trình bày
- Nhận xét: sắp xếp theo trình
tự tăng tiến, càng sâu, cao, tinh
tế dần. Người đọc càng thấy
hứng thú khi đọc những dòng
phê bình thơ của HT
3. Bài tập 3:
a.
Luận điểm: học phải kết hợp
với làm bài tập thì mới hiểu.
- Luận cứ 1: làm bài tập
chính là thực hành bài học lí
thuyết. Nó làm cho kiến thức lí
thuyết được nhận thức lại, sâu
hơn, bản chất hơn.
- LC 2: giúp cho việc nhớ
kiến thức dễ dàng hơn.
- LC 3: rèn luyện các kĩ năng
của tư duy, đặc biệt là tư duy
phân tích, tổng hợp, ss, chứng
minh, tính toán.
- LC 4: vì vậy, nhất thiết phải
học kết hợp với làm bài tập thì
sự học mới đầy đủ, vững chắc.
b.
LĐ: học vẹt không phát triển
được năng lực suy nghĩ.
- LC 1; học vẹt là học thuộc
lòng, có khi không cần hiểu
hoặc hiểu lờ mờ.
- LC 2: học không hiểu mà
vẫn cứ học thì sẽ chóng quên
và khó có thể vận dụng thành
công những điều đã học trong
thực tế.
- LC 3: học vẹt mất thời gian,
công sức mà chẳng đem lại
hiệu quả thiết thực.
- LC 4: học vẹt lại càng làm
mòn thêm đi năng lực tư duy
suy nghĩ.
- LC 5: bởi vậy, không thể
học theo cách học vẹt. Học bao
giờ cũng phải trên cơ sở hiểu,
gắn với nhận thức đúng về sự
thật vấn đề.
369
4. Bài tập 4: các LC của LĐ có
thể được sắp xếp như sau:
- Văn giải thích được viết ra
nhằm làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì
người viết càng khó đạt được
mục đích.
- HS đọc
- Ngược lại, giải thích càng dễ
- HS thảo luận đôi 5’, hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh
trả lời
hội, dễ nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích phải
được viết sao cho dễ hiểu: viết
ngắn gọn, giải thích rõ ràng, cụ
thể kèm theo VD, chứng minh,
- KT: HS đọc BT 4
viết cho đúng trình độ người
- Gọi HS trả lời
đọc
theo lệnh BT
- GV bổ sung
- HS đọc
- HS trả lời
* Củng cố: ( 2’)
Đọc lại ghi nhớ
* Dặn dò: ( 1’)
- Học bài
- Tìm một số đoạn văn trình bày theo cách dd, qn để làm mẫu phân tích.
- tìm cách chuyển đổi đoạn văn dd thành qn hoặc ngược lại.
370
- Soạn Bàn luận về phép học.
* Phần rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………
…………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuần:
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
Soạn:
28
( Luận học pháp) - La 07/3/2013
Tiết:
Sơn Phu Tử Nguyễn ThiếpGiảng:
101
11/03/2013
I. Mức độ cần đạt:
- Bổ sung kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung
đại.
- Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tấu.
- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và
mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
- Đặc điểm hình thức lập luận của vb.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một vb viết theo thể tấu.
- Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đv diễn dịch và qui
nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong vb.
III. Chuẩn bị:
- GV: giáo án, bảng phụ.
- HS: soạn bài.
IV. Phương pháp: vấn đáp, phân tích, thảo luận
V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra: ( 5’)
1/ Phân biệt sự giống và khác nhau giữa thể hịch và cáo.
2/ Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi trong bài Nước Đại Việt ta
được mở rộng và nâng cao qua những yếu tố gì so với bài Nam quốc sơn hà của
Lí Thường Kiệt? Trong những yếu tố đó, tác giả đề cao, nhấn mạnh yếu tố nào?
3.Bài mới:
Hoạt động 1: ( 1’) Giới thiệu bài
Mục tiêu: tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS.
PP: thuyết trình
Chúng ta thường xuyên nghe câu: “Học, học nữa, học mãi.” Việc học ở đây
không bao giờ ngừng, nhưng học để làm gì, học cái gì và học ntn. Nói chung
việc học được ông cha ta bàn đến từ lâu. Một trong những ý kiến tuy ngắn gọn
371
nhưng sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn luận về phép học trong bản tấu dâng
vua của một nhà phu lừng danh, ông là La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Hôm
nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài tấu của ông, bài Bàn luận về phép học.
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Nội dung
Hoạt động 2: ( 12’) Tìm hiểu
I. Tìm hiểu chung:
chung
Mục tiêu: tác giả, tác phẩm, thể
loại, đọc, tìm hiểu chú thích, bố
cục, .
- HS đọc
1. Vài nét về tác gi
PP: vấn đáp, thuyết trình.
- HS tóm tắt.
- La Sơn Phu Tử
- KT: Gọi HS đọc chú thích *
Thiếp ( 1723 – 180
- Tóm tắt một số ý chính về tác - HS nghe
Hà Tĩnh, là người h
giả, tp?
hiểu sâu, đỗ đạt d
- GV bổ sung
Lê, được người đ
- GV nói thêm:
trọng.
+ Tấu là lời của thần dân tâu
- Giống với các
lên vua để trình bày sự việc, ý
khác ( khải, sớ,…
kiến, đề nghị. Cùng dạng với văn
thể loại văn thư củ
bản thư này còn có: nghị, biểu,
được viết bằng v
khải, sớ.
văn vần hoặc biề
+ Chiếu, cáo, chế, sách, hịch,
trình lên vua chúa k
mệnh: là thể văn do vua chúa ban
đề nghị của mình.
xuống thần dân.
2. Tác phẩm:
Đoạn trích Bàn
+ Đây là đoạn trích, không có
phần mở đầu.
phép học là một ph
- HS chú ý.
tấu NT gửi vua QT
- GV hướng dẫn cách đọc:
giọng điệu chân tình, bày tỏ
thiệt hơn, vừa tự tin, vừa
khiêm tốn.
- GV đọc mẫu 1 lần
- Y: Gọi HS đọc lại
- GV uốn nắn
- KT: Gọi HS đọc các chú thích
- Bài tấu trọn vẹn của NT gồm
mấy nội dung?
- Y: Phần trích thuộc nội dung
thứ mấy? nội dung là gì?
- Bài tấu thuộc kiểu vb gì?
- Có mấy luận điểm? đó là
những lđ nào?
- HS theo dõi
- HS đọc
- HS đọc
- 3 nội dung: quân đức, dân
tâm, học pháp
- thứ 3, bàn về “ học pháp”,
phép học.
vào Phú Xuân hội
nhà vua.
3. Đọc, tìm hiểu ch
- nghị luận
- hai lđ:
+ quan điểm về sự học
+ phê phán những quan niệm
không đúng về việc học
372
Hoạt động 3: ( 20’) Tìm hiểu vb
Mục tiêu: quan điểm về sự học,
những quan niệm không đúng về
việc học, ý nghĩa vb.
PP: vấn đáp, phân tích, thảo luận ,
thuyết trình
- Trong câu văn biền ngẫu “
Ngọc không mài không thành
đồ vật, người không học,
không biết rõ đạo” tác giả bày
tỏ suy nghĩ gì về việc học?
- Đạo là gì?
- Tác giả cho rằng kẻ đi học là
học những điều ấy. Điều ấy
là điều gì?
+ chỉ có học tập con người
mới trở nên tốt đẹp
+ không thể không học mà tự
trở thành người tốt.
- lẽ đối xử hằng ngày giữa
mọi người.
- lẽ đối xử hằng ngày giữa
người với người.
- đạo học ngày trước lấy mục
đích hình thành đạo đức, nhân
cách làm trọng. Đó là đạo tam
cương ( học để hiểu và giữ
quan hệ vua tôi, cha con,
chồng vợ); ngũ thường ( hiểu
- Cụ thể là học những gì nữa? và sống theo năm đức tính con
người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín)
+ tích cực: coi trọng mục tiêu
đạo đức của việc học, khẩu
hiệu “ Tiên học lễ, hậu học
văn” trong mỗi ngôi trường
hôm nay vẫn còn phát huy.
+ bổ sung: học không chỉ rèn
- Theo em, quan niệm về mục
đích của đạo học như thế có luyện đạo đức mà còn ở năng
đặc điểm nào tích cực cần
lực trí tuệ để con người có sức
cho việc học hôm nay phát huy, mạnh xây dựng, cải tạo xã hội
đặc điểm nào cần bổ sung?
trên mọi lĩnh vực: đạo đức,
văn hóa, kinh tế, khoa học, kĩ
thuật.
- học để làm người
II. Tìm hiểu vb:
1. Quan điểm của N
học:
- Đối tượng:
dành cho đối tượng
- Mục đích của vi
+ Học lẽ đối
ngày giữa mọi ng
tam cương, ngũ thư
để thành người tốt,
+ Học vì sự thịn
đất nước; học kh
danh lợi;
- Phương pháp:
+ học tiểu học
ngũ kinh, chư sử.
+ học rộng rồi
cho gọn
+ theo điều học m
- “ Ban chiếu thư cho thầy trò
trường học của phủ, huyện,
các trường tư, con cháu các
- Y: Như vậy mục đích chân chính nhà văn võ...đề tùy đâu tiện
của việc học là gì?
đấy mà đi học.”
- Để khuyến khích việc học,
- HS nghe.
Nguyễn Thiếp khuyên vua
Quang Trung thực hiện những
chính sách gì?
- GV liên hệ: tinh thần hiếu học
của nhân dân ta, chính sách
+ mở rộng trường, lớp
+ chấp nhận mọi tầng lớp học
373
khuyến học của nhà nước ta, + hình thức học: rộng nhưng
mạng lưới trường lớp mở ra khắp gọn
các xã huyện, quyền được đi học + nội dung học từ thấp đến
của mọi công dân.
cao.
- Theo em, kế sách mới cho việc + học đi đôi với hành
học là gì?
- Phép học:
+ tuần tự từ thấp lên cao.
+ học rộng, nghĩ sâu, biết
tóm lược ý cơ bản, cốt yếu
- Bài tấu có đoạn bàn về
nhất.
“ Phép học” , đó là phép học
+ phải biết kết hợp học với
nào?
hành.
- vì biết gắn học với hành,
tránh được lối học hình thức;
học để làm người, để biết và
- Tại sao tác giả tin rằng phép học làm, góp phần làm hưng thịnh
này có thể tạo nhân tài, giữ yên đất nước.
nước nhà?
+ nhiều người tốt.
+ triều đình ngay ngắn.
+ thiên hạ thịnh trị.
- Từ mục đích chân chính của việc
học và cách học đúng đắn tác giả - HS nghe
cho rằng đạo học sẽ có tác dụng,
theo em đó là những tác dụng
nào?
+ soi vào thực tế đương thời:
- GV nhấn mạnh: có như vậy mới căn cứ vào tình hình nền giáo
có nhân tài, nước mới vững, lòng dục hiện tại.
người mới yên, xh ổn định.
+ phê phán thời Lê – Trịnh –
- Sau khi xác định mục đích của Nguyễn có những biểu hiện
việc học, tác giả đã làm gì?
lệch lạc, sai trái trong việc học
- lối học chuộng hình thức, 2. Phê phán nhữ
chuộng danh lợi
niệm không đúng
- HS thảo luận đôi 2’, trả lời:
học:
Lối học chuộ
là lối học thuộc lòng câu chữ
- Phê phán những lối học lệch lạc, mà không hiểu nội dung, chỉ
thức, học để cầu
sai trái nào?
có danh mà không thực chất;
- Theo em, thế nào là lối học
học để có danh tiếng, được cho cá nhân.
hình thức, cầu danh lợi?
trọng vọng, được nhàn nhã,
được nhiều lợi lộc...
- làm cho chúa tầm thường,
thần nịnh hót, người trên kẻ
dưới đều thích chạy chọt, luồn
- Y: Tác hại của việc học đó ra cúi, không có thực chất, dẫn
đến cảnh nước mất nhà tan đất
sao?
nước không có người tài đức,
374
- Em có nhận xét gì về lời phê
phán cũng như nhân cách của
Nguyễn Thiếp qua cách phê
phán đó?
- GV liên hệ: tinh thần hiếu học
của nhân dân ta, chính sách
khuyến học của nhà nước ta,
mạng lưới trường lớp mở ra khắp
các xã huyện, quyền được đi học
của mọi công dân.
- Phần này tác giả dùng những tữ
ngữ cầu khiến nào?
- Tác giả là người dâng tấu lên
vua, vậy vai xh của tác giả là gì?
Có ngang hàng không?
- Đọc những lời tấu trình của tác
giả, em thu nhận được điều sâu xa
nào về đạo học của ông cha ta thời
trước?
- Vậy những lời của tác giả có vu
vơ không? Vì sao?
đảo lộn giá trị con người.
- câu văn ngắn, lời nhận xét
chân thật, thẳng thắn và xác
đáng thể hiện nhân cách chính
trực của La Sơn Phu Tử.
- HS nghe.
- câu cầu khiến, từ ngữ cầu
khiến: cúi xin, xin chớ bỏ qua,
cúi mong…
- vai dưới
- HS thảo luận đôi 1’: học để
làm người, để biết và làm, góp
phần làm hưng thịnh đất nước.
- Không, dựa trên sự thật và
việc học của nước ta lúc đó,
sự cần thiết phải thay đổi việc
học, cũng là tâm huyết của tác
giả.
Hoạt động 4: ( 4’) Tổng kết
Mục tiêu: nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa của vb.
PP: vấn đáp, khái quát
- Nêu những biện pháp ngth được - HS trình bày
sử dụng trong bài tấu?
- HS phát biểu
- Nhắc lại nội dung đã học trong
bài tấu?
- Thử nêu ý nghĩa vb?
* Củng cố: ( 1’)
IV. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Lập luận: đố
quan niệm về việc h
- Luận điểm rõ r
chặt chẽ, lời văn kh
thể hiện tấm lòng
trí thức chân chính
đất nước.
2. Ý nghĩa vb:
Bằng hình thức
chặt chẽ, sáng rõ,
lên quan niệm tiến
ông về sự học.
375
1/ Theo NT, có những phương pháp học nào?
A. Từ thấp đến cao.
B. Học kết
hợp với hành.
C. Học rộng, nghĩ sâu, tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu. D. Cả ba
đều đúng.
2/ Sau khi học bài này, em dự định sẽ xây dựng cho mình một much đích và
phương pháp học tập ntn?
* Dặn dò: ( 1’)
- Học bài
- K, G: Theo em tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? ( chỉ có học
tập con người mới trở nên tốt đẹp, không thể không học mà trở thành người tốt.
Do vậy học tập là một qui luật trong cuộc sống xh )
- Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời LSPTNT.
- Nhớ được 10 yếu tố Hán Việt được sử dụng trong vb.
- Soạn Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm.
* Phần rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………
…………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………….
Tuần: 28
Tiết: 103,
104
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
Soạn:
08/3/2013
Giảng:
12/3/2013
I. Mức độ cần đạt:
Biết vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh
(hoặc giải thích) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
II. Chuẩn bị:
- GV: giáo án, đề bài.
- HS: xem trước các đề trong sgk/85, bút thước, giấy.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra: sự chuẩn bị của HS: giấy, bút.
376
3. Bài mới:
- GV chép đề lên bảng.
Đề: Dựa vào văn bản “ Chiếu dời đô”, hãy chứng minh rằng Lí Công Uẩn là
vị vua luôn chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
- HS chép vào giấy.
- Giải đáp thắc mắc trong đề ( nếu có)
- HS làm bài.
A. Hướng dẫn chấm:
I. Yêu cầu chung:
1. Hình thức:
- Kiểu bài nghị luận ( giải thích, chứng minh)
2. Nội dung:
Chứng minh Lí Công Uẩn là vị vua luôn chăm lo cho hạnh phúc lâu bền
của muôn dân.
3. Kĩ năng:
- Cách thức nêu và trình bày luận điểm trong bài nghị luận.
- Dùng từ, đặt câu, nhất là sử dụng kiểu câu phủ định.
- Trình bày bố cục, lời lẽ rõ ràng, dễ hiểu.
II. Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
2. Thân bài:
Làm rõ nội dung: Lí Công Uẩn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh
phúc lâu bền của muôn dân bằng những dẫn chứng cụ thể và lí lẽ chặt chẽ:
- Mục đích của việc dời đô là vì lợi ích của muôn dân, của đất nước.
- Đau xót trước cảnh trăm họ hao tổn, đất nước không phát triển.
- Dùng lí và tình để thuyết phục muôn dân.
3. Kết bài:
Khẳng định giá trị của tác phẩm.
B. Thang điểm:
- Điểm 9-10: giải thích hoặc chứng minh một cách rõ ràng vấn đề. Trình bày
luận điểm một cách nối tiếp, hoàn chỉnh trong một bài văn. Bố cục rõ ràng. Có
kĩ năng về cách dùng từ, đặt câu, sử dụng câu phủ định. Mắc vài lỗi nhẹ về chính
tả.
- Điểm 7-8: bố cục rõ ràng. Giải thích hoặc chứng minh một cách tương đối
rõ vấn đề. Trình bày luận điểm một cách nối tiếp, hoàn chỉnh trong một bài văn.
Có kĩ năng về cách dùng từ, đặt câu, sử dụng câu phủ định. Mắc 3 đến 5 lỗi về
chính tả, dùng từ, diễn đạt.
- Điểm 5-6: giải thích, chứng minh một cách tương đối rõ vấn đề. Trình bày
luận điểm còn chưa hoàn chỉnh. Bài làm dễ theo dõi, mắc 5 đến 7 lỗi về chính tả,
dùng từ, diễn đạt.
- Điểm 3-4: bài làm tỏ ra chưa nắm vững cách làm bài, mới chỉ thể hiện
được sự hiểu biết sơ lược về nội dung, chưa biết cách trình bày luận điểm. Mắc
nhiều lỗi diễn đạt.
377