Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 145 trang )
để vườn cây sớm định hình đưa vào khai thác, rút ngắn thời gian khai thác từ 25 năm
xuống còn 20 năm, chia lại nhóm cây khai thác, quy định chế độ cạo, … Vì vậy, định mức
lao động cần phải sửa đổi do điều kiện tổ chức và kỹ thuật của công việc đã có thay đổi.
3.1.1.3. Nội dung giải pháp
Từ nguyên lý và quy định nêu trên, để thực hiện rà soát định mức lao động mới, tác
giả đề xuất sẽ thành lập Đoàn gồm các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm của Tập đoàn
khảo sát lại định mức lao động trong vườn cây kinh doanh, xây dựng lại định mức cho
phù hợp với điều kiện thực tế, căn cứ vào các yếu tố hình thành định mức lao động, yếu tố
và kinh tế và điều kiện thực tế của từng địa phương và phải đạt được mục đích tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo lợi ích của công ty và của
người lao động một cách hài hòa.
Áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để rà soát xây dựng định mức lao động
các hạng mục chăm sóc, khai thác theo đúng quy trình kỹ thuật 2012. Căn cứ vào các
hạng mục công việc đã được định mức lao động năm 1999, các bảng định mức vườn cây
cao su của các công ty cao su đang áp dụng hiện nay làm cơ sở để đối chiếu, phân tích so
sánh khi rà soát xây dựng định mức mới. Đối với một số hạng mục mới bổ sung của Quy
trình kỹ thuật cây cao su năm 2012 được tính toán dựa vào số liệu khảo sát hiện trường
(chụp ảnh ngày làm việc, bấm giờ từng phần việc). Định mức lao động mới làm cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương năm 2014.
3.1.1.4. Dự trù kinh phí thực hiện
Căn cứ quy định chế độ chi phí đi công tác cơ sở của Tập đoàn CNCS Việt Nam,
xây dựng dự trù tổng kinh phí cho Đoàn rà soát xây dựng định mức lao động mới: 80 triệu
đồng (Phụ lục 11. Kinh phí đoàn khảo sát xây dựng định mức lao động)
3.1.1.5. Lợi ích của giải pháp
Với định mức mới này, các công ty có thể định mức chi tiết phù hợp với điều kiện
thực tế tại đơn vị, xác định lại phần cây giao khoán hợp lý cho mỗi công nhân khai thác.
Trên cơ sở này, công nhân có thể tham gia các công việc chăm sóc và khai thác để đăng
ký nhận khoán theo định mức mới. Như vậy, công nhân yên tâm thực hiện định mức mới
mà không lo lắng hụt sản lượng và tiền lương, thu nhập so với trước.
63
Công nhân đang nhận phần cây giao khoán nhưng thực tế do 2-3 người, khi áp dụng
định mức lao động mới, tính đầy đủ thực tế số người tham gia công việc khai thác mủ thì
biên chế nông trường tăng lên, chi phí giá thành sẽ đội lên. Tuy nhiên, nếu tính lại biên
chế thì nông trường cũng không phải tuyển thêm lao động ngoài mà chỉ cần căn cứ vào
định mức đúng để tuyển nhận số lao động độ tuổi thanh niên trẻ, khỏe hiện có trong các
gia đình công nhân đã thực tế tham gia khai thác mủ, giúp tăng sản lượng khai thác,
không phải trả lương thêm giờ (trừ những trường hợp huy động làm vào ngày nghỉ) và
các chi phí khác. Mặt khác, sẽ có lợi là đảm bảo về an sinh xã hội, công bằng cho những
người đã thực tế tham gia lao động đều được thừa nhận là công nhân của nông trường,
được tham gia đầy đủ các chế độ chính sách, tăng thêm niềm phấn khởi cho công nhân.
Dự kiến khi áp dụng định mức lao động mới sẽ làm cơ sở cho việc tính toán xây
dựng kế hoạch quản lý lao động đúng theo quy định của nhà nước, hoạt động tổ chức tiền
lương tốt hơn, tiền lương thanh toán cho người lao động tương xứng với hao phí lao động
bỏ ra trên vườn cây.
Mặt khác, sẽ giảm đi số trường hợp người lao động thuộc diện phải đóng thuế thu
nhập ở vườn cây khai thác (Theo kết quả khảo sử dụng lao động phụ trong vườn cây kinh
doanh do tiền lương, thu nhập của 01 người lao động thực chất là của tiền lương 02 lao
động). Tiền lương được điều chỉnh phù hợp, bảo đảm hợp lý hơn trước, kích thích được
nhiệt tình lao động của công nhân, quan hệ lao động ổn định và phát triển.
Sản phẩm cao su phụ thuộc vào thị trường thế giới, năm giá cao thì tiền lương, thu
nhập người công nhân khá, năm giá thấp thì tiền lương, thu nhập thấp. Con đường tháo gỡ
là phải tận lực nâng cao năng suất lao động, chất lượng lao động, trong đó sự đầu tư vào
công lao động góp phần tích cực nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của đơn vị cũng
như toàn Tập đoàn.
3.1.2. Hoàn thiện xây dựng kế hoạch quỹ lương
3.1.2.1. Mục tiêu giải pháp
Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tiền lương hàng năm theo chỉ tiêu doanh
thu, đảm bảo tiền lương, thu nhập của người lao động tại các công ty cao su.
Xây dựng kế hoạch quỹ lương theo cơ chế thị trường, doanh thu tăng thì tiền lương
tăng tương ứng và ngược lại.
64
3.1.2.2. Cơ sở giải pháp
Theo quan điểm của Bộ LĐTBXH ở tầm quản lý vĩ mô thì nền kinh tế phải luôn
phát triển, phải có thặng dư để đầu tư tích lũy, điều này đúng theo nguyên tắc tổ chức tiền
lương tại doanh nghiệp. Nhưng ở tầm quản lý vi mô, cấp ngành thì các chỉ tiêu tài chính
lúc nào năm sau cao hơn năm trước là điều không thể xảy ra, trừ các doanh nghiệp kinh
doanh độc quyền hoặc khai thác tài nguyên, …. Kết quả kinh doanh của một ngành không
thể lúc nào doanh thu, lợi nhuận cũng cao hơn năm trước.
Hiện nay các công ty cao su trong Tập đoàn đang vướng mắc khi xây dựng kế hoạch
quỹ lương. Doanh thu mủ cao su phụ thuộc vào thị trường thế giới, theo quy định xây
dựng kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương hàng năm thì phải đạt các chỉ tiêu tài chính
năm sau cao hơn năm trước là rất khó để thực hiện. Chỉ tiêu tài chính không đạt phải tính
kế hoạch quỹ lương theo mức lương tối thiểu chung, tiền lương bình quân của người lao
động sẽ rất thấp, Tập đoàn sẽ khó khăn trong việc quản lý tốt vườn cây, các hiện tượng
tiêu cực như: trộm cắp mủ, lãng công, cạo phá vườn cây, … và hệ quả tất yếu cuối cùng
là người lao động sẽ rời bỏ vườn cây.
Những năm nền kinh tế phát triển, giá bán mủ cao su tốt, các chỉ tiêu tài chính:
doanh thu, lợi nhuận thực hiện cao, các công ty cao su sẽ nộp nhiều lợi nhuận cho ngân
sách nhà nước, tuy nhiên các công ty cao su điều tiết không dám bán nhiều, vì bán nhiều
thì lợi nhuận thực hiện vượt so kế hoạch, các công ty cao su sẽ vướng mắc khi xây dựng
kế hoạch tiền lương năm sau. Vì vậy, dù năm giá cao các công ty cao su cũng không dám
bán nhiều, chính điều này đã gây thiệt hại rất lớn cho Nhà nước.
Hàng năm, các chỉ tiêu kế hoạch tài chính doanh thu, lợi nhuận của Tập đoàn CNCS
Việt Nam thường vẫn đạt cao so với các Tập đoàn khác, nhưng vướng quy định chỉ tiêu
kế hoạch doanh thu, lợi nhuận phải bằng hoặc cao hơn năm trước, nên Tập đoàn vẫn phải
lập tờ trình xin liên Bộ : Bộ Lao động Thương binh xã hội và Bộ Tài chính được giảm trừ
tiền lương tương ứng so với chỉ tiêu tài chính, nhưng mức giảm tối đa không quá 80% so
với tiền lương bình quân thực hiện năm trước liền kề.
65
3.1.2.3. Nội dung giải pháp
Theo quy định xây dựng kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương của nhà nước, việc
đảm bảo điều kiện chỉ tiêu tài chính năm sau cao hơn năm trước khi xây dựng kế hoạch
quỹ lương theo đúng quy định đối với các công ty cao su sẽ rất khó thực hiện. Để đảm
bảo tiền lương, thu nhập của người lao động được ổn định, luận văn đưa ra giải pháp kiến
nghị nhà nước sửa đổi quy định khi xây dựng kế hoạch quỹ lương, cụ thể:
Một là, để xây dựng kế hoạch quỹ lương năm 2013, Tập đoàn tiếp tục có văn bản
trình liên Bộ : Bộ Lao động Thương binh xã hội và Bộ Tài chính cho áp dụng nguyên tắc
xây dựng kế hoạch quỹ lương năm 2012, tức là : mức giảm tiền lương năm sau áp dụng
theo mức giảm năng suất lao động, nhưng tối đa mức lương người lao động không thấp
hơn 80% mức lương thực hiện năm trước để đảm bảo tiền lương người lao động năm
2013 không thấp so năm 2012.
Quỹ lương kế hoạch sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng theo các chỉ tiêu tài chính:
doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, năng suất lao động. Tập đoàn vẫn áp dụng hệ số k
điều chỉnh tính mức lương tối thiểu doanh nghiệp cao hơn mức lương tối thiểu chung khi
xây dựng kế hoạch quỹ lương 2013.
Trên cơ sở xác định lao động định mức và hệ số lương, phụ cấp bình quân, điều
chỉnh giảm tiền lương của người lao động năm kế hoạch tương ứng theo mức giảm năng
suất lao động, tối đa không quá 80% mức lương thực hiện năm trước liền kề, từ đó xây
dựng kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương theo doanh thu.
Hai là, đề xuất cơ chế đặc thù với Chính phủ khi phê duyệt đơn giá tiền lương đối
với Tập đoàn. Tập đoàn giao đơn giá tiền lương cho các công ty cao su ổn định trong 03
năm và được trích quỹ dự phòng tiền lương lên đến 25% để đảm bảo ổn định tiền lương,
thu nhập của người lao động.
Ba là, đề xuất Bộ LĐTBXH sửa đổi điểm bất hợp lý trong Thông tư 27/TTLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội để tiền lương vận hành theo cơ chế thị
trường, nếu các chỉ tiêu tài chính: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách năm sau giảm thì
vẫn áp dụng hệ số điều chỉnh k theo mức giảm năng suất lao động, tiền lương tương ứng,
tối đa không quá 80% mức lương thực hiện năm trước liền kề để tính quỹ lương kế hoạch,
đơn giá tiền lương.
66
3.1.2.4. Lợi ích của giải pháp
Xây dựng kế hoạch quỹ lương theo cơ chế thị trường, quỹ lương kế hoạch được điều
chỉnh tăng, giảm quỹ lương tương ứng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho Tập đoàn chủ động xây dựng kế hoạch quỹ lương, đảm bảo tiền lương, thu
nhập của người lao động.
Với cơ chế đặc thù, Tập đoàn giao đơn giá tiền lương cho các công ty cao su ổn định
trong 03 năm và được trích lập quỹ dự phòng lên đến 25% sẽ tạo một hành lang pháp lý
cho Tập đoàn trong việc điều tiết quỹ lương nhằm ổn định tiền lương, thu nhập của người
lao động. Những năm giá bán tốt, các chỉ tiêu tài chính doanh thu, lợi nhuận đạt cao, quỹ
lương của người lao động tăng, Tập đoàn trích lập quỹ lương phòng mức 25% để đảm bảo
kế hoạch quỹ lương năm sau không bị biến động lớn nhằm ổn định tư tưởng người lao
động yên tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, Tập đoàn.
3.1.3. Hoàn thiện tiêu chí phân bổ đơn giá tiền lương cho công nhân
3.1.3.1. Mục tiêu giải pháp
Xây dựng các tiêu chí phân bổ đơn giá tiền lương, xác định đúng hao phí lao động
mà công nhân bỏ ra trên vườn cây.
Xây dựng tiêu chí phân bổ đơn giá tiền lương cho công nhân công khai, minh bạch
để kích thích tăng năng suất lao động.
3.1.3.2. Cơ sở giải pháp
Sau khi xây dựng kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương dựa vào hệ thống tiêu
chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình kỹ thuật chăm sóc, khai thác cao su, các văn
bản quy định của nhà nước. Việc hoàn thiện phân bổ đơn giá xuống người lao động cũng
là khâu rất quan trọng.
Thực tế, cho thấy nhiều đơn vị chỉ xây dựng một vài đơn giá cho từng loại vườn cây
hoặc xây dựng một đơn giá sản phẩm cố định cho tất cả các vườn cây, chưa đánh giá đúng
hao phí lao động của từng công nhân bỏ ra trên vườn cây. Trả lương vẫn còn theo hình
thức chủ nghĩa bình quân. Tiền lương chưa phải thực sự là thước đo cho mỗi hao phí bỏ
ra của người lao động trên từng phần cây, là động lực kích thích kích thích tăng năng suất
lao động đảm bảo sự công bằng.
67
Theo kinh nghiệm khảo sát trong khai thác mủ cao su thì để tạo ra một đơn vị sản
phẩm của công nhân không chỉ tỉ lệ tương ứng với hao phí sức lao động bỏ ra, mà còn do
một số yếu tố khách quan khác do vườn cây đem lại.
Khi phân chia phần cây thì năng suất, sản lượng của từng phần cây là khác nhau do:
Năm trồng khác nhau thì phần cây có năng suất và sản lượng khác nhau; Do thổ nhưỡng,
mật độ vườn cây, giống cây, tuy cùng năm trồng nhưng cũng sẽ có năng suất khác nhau;
Số lượng cây cạo khi phân chia cũng khó đồng đều giữa các phần; Thời điểm khai thác do
quy hoạch miệng cạo hoặc bôi thuốc kích thích cũng có thể cho mủ nhiều hay ít giữa các
vườn cây;
Cường độ lao động khác nhau để tạo ra một đơn vị sản phẩm : Theo số nhóm cây (cạo
thanh lý, cạo vườn cây có miệng úp, vườn cây mới mở cạo), khoảng cách vận chuyển mủ
đến trạm nhập mủ của từng phần cây thì hao phí lao động là khác nhau.
Từ những lý do khách quan nêu trên thì để phân bổ đơn giá sản phẩm trên nguyên tắc
phải đảm bảo đáp ứng tiền lương, thu nhập hợp lý của người lao động. Xác định mức hao
phí lao động bỏ ra phải dựa theo nhiều tiêu chí đánh giá và năng suất vườn cây để xây
dựng đơn giá sản phẩm.
3.1.3.3. Nội dung giải pháp
Để xác định đúng hao phí lao động công nhân khai thác, luận văn xây dựng phân bổ
đơn giá tiền lương cho công nhân theo 05 tiêu chí (các tiêu chí này được cụ thể hóa từ 02
tiêu chí : ngày công và công trút giao nộp mủ), cụ thể đó là: thời gian lao động; độ dài
đường cạo theo năm trồng ; độ cao miệng cạo úp; khoảng cách di chuyển thu hoạch mủ,
vận chuyển mủ ; năng suất phần cây, được định nghĩa ở bảng 3.1:
68
Bảng 3.1. Quy định các tiêu chí phân bổ đơn giá tiền lương cho công nhân
1. Thời gian lao động
Là tiền lương thời gian của mỗi người khi đi làm (chấm công
đầy đủ) thì được hưởng như nhau. Nếu cơ cấu tỉ lệ % thời gian
lao động chiếm tỉ trọng lớn thì sẽ đảm bảo tiền lương, thu nhập
của người lao động.
2. Độ dài đường cạo
Độ dài của miệng cạo theo từng vườn cây, miệng cạo ngữa,
theo năm trồng
cạo úp của cả phần cây, với các nhịp độ cạo khác nhau thì
cường độ lao động bỏ ra khác nhau thì tiền lương được hưởng
cũng khác nhau.
3. Độ cao miệng cạo úp
Tính theo độ cao miệng cao theo năm trồng, mức độ khó khăn
khi thu hoạch mủ khác nhau thì tiền lương hưởng theo tỉ lệ
thuận của độ dài miệng cạo úp.
4. Khoảng cách di
Nếu khoảng cách di chuyển mủ trong vườn cây khó khăn (do
chuyển thu hoạch, vận
địa hình đồi dốc, xa xôi hẻo lánh, ...), hoặc khoảng cách chở
chuyển mủ
mủ ra trạm nhập mủ xa hơn thì tiền lương sẽ cao hơn.
5. Yếu tố năng suất
Tiền lương cơ cấu theo sản lượng vườn cây. Nếu sản lượng
vườn cây
cao thì tiền lương cao và ngược lại
Trong đó năng suất vườn cây, chiếm tỉ lệ khoảng 20- 30% tùy vào điều kiện cụ thể
của từng đơn vị. Các chỉ tiêu còn lại: thời gian lao động, độ dài đường cạo theo năm
trồng, độ cao miệng cạo, khoảng cách di chuyển thu hoạch, vận chuyển mủ gọi chung là
các yếu tố hao phí sức lao động bỏ ra trên phần cây, chiếm tỉ lệ khoảng 70- 80% .
Đối với các vườn cây cạo tận thu thanh lý, do sản lượng thu hoạch thấp nhưng hao
phí bỏ ra rất lớn, thì việc áp dụng tăng tỉ lệ % các yếu tố hao phí sức lao động trong xây
dựng đơn giá sản phẩm sẽ đảm bảo thu nhập của người lao động, có thể tỉ lệ tăng lên 8090%.
3.1.3.4. Tổ chức thực hiện
Với công cụ tính toán như hiện nay (Ví dụ sử dụng phần mềm Microsoft Excel) thì
việc tính toán phân bổ đơn giá tiền lương cho công nhân theo 05 tiêu chí định lượng nêu
trên là hết sức đơn giản.
69
Các công ty cao su áp dụng phân bổ đơn giá cho người lao động theo 05 yếu tố nêu
trên theo một số các nguyên tắc chung như sau :
+ Mức độ ưu tiên theo thứ tự từ yếu tố 01 đến yếu tố 05, trong đó khuyến khích
những công nhân khai thác đạt sản lượng, kỹ thuật cạo.
+ Áp dụng nguyên tắc năng suất lao động tăng thì tiền lương tăng, nhưng mức tăng
không vượt quá mức tăng của năng suất lao động, mức tăng tiền lương tối đa bằng 0,8
mức năng suất lao động.6
+ Mức độ chênh lệch tiền lương giữa của người lao động (xét trên mỗi phần cây)
nằm trong giới hạn hợp lý, cụ thể: trong cùng một năm trồng, không vượt quá 130% ;
Trong cùng một nhóm đơn giá, không vượt quá 150%.
Tùy vào điều kiện đặc thù riêng của từng đơn vị, các đơn vị tự xây dựng phương án
phân bổ đơn giá khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế. Các công ty tổ chức phổ
biến rộng rãi cách tính cụ thể cho người lao động được hiểu về các tiêu chí phân bổ đơn
giá tiền lương.
Hàng tháng, sau khi xây dựng, đơn giá tiền lương phải được phổ biến công khai
minh bạch, cụ thể đến từng người lao động. Thời gian áp dụng : dự kiến bắt đầu
01/01/2014.
3.1.3.5. Lợi ích giải pháp
Xây dựng chi tiết các tiêu chí phân bổ đơn giá tiền lương cho công nhân khoa học
phản ánh đúng hao phí lao động của từng người tác động trên từng phần cây, khuyến
khích người lao động tăng năng suất lao động, tăng cường trách nhiệm, phát huy khả năng
lao động sáng tạo vốn có của người lao động.
Các tiêu chí phân bổ được xây dựng định lượng cụ thể và khoa học, được xây dựng
mang tính khách quan, được phổ biến công khai, minh bạch sẽ dễ dàng giải thích với
công nhân, tránh các khiếu nại, khiếu kiện về phân bổ đơn giá tiền lương.
6
Theo quy định của Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005.
70
3.1.4. Xây dựng quy chế nâng bậc lương cho công nhân
3.1.4.1. Mục tiêu giải pháp
Xây dựng quy chế nâng bậc lương (nâng bậc thợ) cho công nhân làm cơ sở cho việc
tổ chức thi tay nghề hàng năm. Động viên khuyến khích công nhân học hỏi nâng cao tay
nghề, quy trình kỹ thuật cây cao su, tăng năng suất lao động.
3.1.4.2. Cơ sở giải pháp
Theo quy định nhà nước, hàng năm công ty phải tổ chức thi nâng bậc lương thì công
nhân khai thác và công nhân phải đạt kỳ thi kết quả kiểm tra tay nghề mới xét nâng bậc
lương. Thực tế, các công ty cao su không nâng lương cho công nhân đúng theo quy định,
một số đơn vị nâng lương cho công nhân giống như lao động quản lý, hoặc cá biệt một số
không tiến hành nâng bậc lương cho công nhân với lý do công ty không có nhu cầu.
3.1.4.3. Nội dung giải pháp
Để có cơ cở cho việc tổ chức thi nâng bậc thợ hàng năm, cần phải xây dựng quy chế
nâng bậc thợ trong đó quy định các tiêu chí định lượng cụ thể để đánh giá kiểm tra thi
nâng bậc thợ. Căn cứ tiêu chuẩn cấp bậc thợ của Tập đoàn, quy định các tiêu chuẩn về
thời gian, tiêu chuẩn hiểu biết, tiêu chuẩn làm được đối với công nhân khai thác, luận văn
xây dựng các tiêu chí đánh giá để được tham gia thi kiểm tra tay nghề, xét nâng lương cho
công nhân theo tiêu chí về thời gian, chất lượng lao động như sau:
Tiêu chuẩn về thời gian
Thâm niên tối thiểu nâng bậc lương (tức thời gian giữ bậc lương). Theo quy định
công nhân khai thác xếp thang lương 06 bậc, ngành nông nghiệp thuộc nhóm III, nếu tính
thời gian nâng lương đối với lao động quản lý (02 năm nâng bậc lương) thì tổng thời gian
12 năm, không tương ứng với thời gian công tác của công nhân. Cần tính toán tổng thời
gian nâng lương cho công nhân tương ứng với thời gian làm việc của công nhân. Thời
gian bình quân một người công nhân vào làm việc khoảng 20-25 năm, thâm niên tối thiểu
nâng từ bậc 1/6 lên bậc 5/6 cho công nhân khoảng 24 năm. Từ đó, luận văn quy định quy
định thời gian để được tham dự kiểm tra tay nghề nâng bậc thợ ở bảng 3.2:
71
Bảng 3.2. Quy định thời gian tối thiểu để xét tham dự kiểm tra tay nghề
Nâng bậc thợ
Bậc 1/6 – 2/6
Bậc 2/6 – 3/6
Bậc 3/6 – 4/6
Bậc 4/6 – 5/6
Bậc 4/6 – 5/6
Điều kiện thời gian tham dự kiểm tra tay nghề
Để được tham dự kiểm tra tay nghề bậc 2/6
việc 2 năm
Để được tham dự kiểm tra tay nghề bậc 3/6
việc 4 năm
Để được tham dự kiểm tra tay nghề bậc 4/6
việc 7 năm
Để được tham dự kiểm tra tay nghề bậc 4/6
việc 11 năm
Để được tham dự kiểm tra tay nghề bậc 4/6
việc 16 năm
thời gian làm
thời gian làm
thời gian làm
thời gian làm
thời gian làm
Tiêu chuẩn về chất lượng lao động
Công việc khai thác phải thực hiện thủ công, nhưng công nhân khai thác phải nắm
vững lý thuyết khai thác mủ, chủ yếu quy trình kỹ thuật cạo, ngoài ra còn đòi hỏi sự khéo
léo, tỉ mỉ, cần cù, ý thức tổ chức kỷ luật, am hiểu về cây cao su. Vì vậy, việc xây dựng các
tiêu chí nâng bậc thợ cho công nhân tập trung vào nội dung hiểu biết về quy trình cây cao
su và tay nghề cạo.
Được đánh giá qua kết quả kiểm tra tay nghề, tiêu chí để đánh giá gồm tiêu chuẩn
hiểu biết (phần kiểm tra lý thuyết) và tiêu chuẩn làm được (phần thực hành) như sau:
Tiêu chuẩn hiểu biết
Thể hiện qua phần kiểm tra lý thuyết, xây dựng bộ đề thi kiểm tra dựa theo theo tiêu
chuẩn hiểu biết của bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cấp bậc thợ do Tập đoàn Công nghiệp Cao su
Việt Nam ban hành năm 2010 7.
Trong phần kiểm tra này, người lao động phải trả lời một số câu hỏi qua hình thức
trắc nghiệm, nội dung câu hỏi về quy trình kỹ thuật cây cao su 2012, với quy định về thời
gian thi được nâng dần lên nhằm tăng mức độ hiểu biết của công nhân về quy trình kỹ
thuật cây cao su, được quy định ở bảng 3.3:
7
Các tiêu chuẩn bậc thợ đối với công nhân khai thác cao su do Tập đoàn Công nghiệp Cao su ban hành theo quyết
định số 229/QĐ-HĐTVCSVN ngày 20/12/2010 về việc ban hành " Tiêu chuẩn cấp bậc thợ: công nhân khai thác và
chế biến mủ cao su".
72
Bảng 3.3. Quy định số lượng câu hỏi thi và thời gian thi trắc nghiệm lý thuyết
Nâng bậc thợ
Quy định số câu hỏi và thời gian thi trắc nghiệm
Bậc 1/6 lên bậc 2/6
40 câu hỏi , thời gian kiểm tra 60 phút
Bậc 2/6 lên bậc 3/6
50 câu hỏi, thời gian kiểm tra 60 phút
Bậc 3/6 lên bậc 4/6
60 câu hỏi, thời gian kiểm tra 90 phút
Bậc 4/6 lên bậc 5/6
70 câu hỏi, thời gian kiểm tra 90 phút
Bậc 5/6 lên bậc 6/6
80 câu hỏi, thời gian kiểm tra 120 phút
Để đáp ứng yêu cầu của phần thi kiểm tra lý thuyết, người công nhân phải trả lời
đúng 80% câu hỏi mới được xem như đạt tiêu chuẩn hiểu biết.
Tiêu chuẩn làm được
Nếu số lượng lao động được xét tham dự kiểm tra tay nghề nâng bậc lương tương
đối ít, các đơn vị tổ chức thi kiểm tra thực hành tại vườn cây. Ngược lại, nếu số lượng lao
động khai thác tương đối nhiều, không thể tổ chức kiểm tra thực hành được, sẽ lấy kết quả
xếp loại hạng kỹ thuật của các năm trước liền kề trước khi nâng bậc lương để làm căn cứ
đánh giá tiêu chuẩn làm được, được quy định ở bảng 3.4 :
Bảng 3.4. Quy định nâng bậc dựa theo Tiêu chuẩn xếp loại hạng kỹ thuật
Quy định nâng bậc dựa theo tiêu chuẩn xếp loại hạng kỹ thuật
Xếp hạng kỹ thuật loại A của năm xét đánh giá
Xếp hạng kỹ thuật loại A của năm xét
Xếp hạng kỹ thuật loại A của 02 năm liền kề tính đến đến thời
điểm xét thi
Bậc 4/6 lên bậc 5/6 Xếp hạng kỹ thuật loại A của 02 năm liền kề tính đến đến thời
điểm xét thi
Bậc 5/6 lên bậc 6/6 Xếp hạng kỹ thuật loại A của 03 năm liền kề tính đến đến thời
điểm xét thi
3.1.4.4. Tổ chức thực hiện
Nâng bậc thợ
Bậc 1/6 lên bậc 2/6
Bậc 2/6 lên bậc 3/6
Bậc 3/6 lên bậc 4/6
Các công ty triển khai xây dựng quy chế nâng bậc lương (nâng bậc thợ) cho công
nhân khai thác dựa vào các tiêu đánh giá nêu trên. Tùy vào điều kiện cụ thể, các đơn vị
điều chỉnh xây dựng các tiêu chí nâng bậc lương công nhân khai thác trên đây cho phù
hợp với nhu cầu thực tế của đơn vị sử dụng.
Hàng năm, thành lập Hội đồng thi nâng bậc thợ, tổ chức thi nâng bậc thợ cho công
nhân khai thác theo quy chế thi nâng bậc thợ.
73