Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 65 trang )
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
nhiên, những người có trình độ sau đại học cũng không thua kém họ bao nhiêu về tỷ lệ
lạm dụng rượu.
Người dân tộc thiểu số tuy không nhỉnh hơn người Kinh về tỷ lệ uống rượu
nhưng mức lạm dụng lại cao gấp đôi; cứ 3 người uống thì 2 người lạm dụng.
Thạc sĩ Vũ Thị Minh Hạnh, Viện Chiến lược và Chính sách y tế cho biết, mức
độ sử dụng bia rượu ở người Việt Nam khá cao: 6,4 đơn vị/ngày, cao gấp đôi so với
tiêu chuẩn an toàn. Lý do bắt đầu uống chủ yếu do sự tác động của bạn bè và trạng thái
hưng phấn của cá nhân. Phần lớn lượng rượuđược tiêu thụ là lại được sản xuất thủ
công, loại rượu có nguy cơ gây độc cao do chưa được loại bỏ hết các tạp chất.
Sự gia tăng mức sống của người dân
Mức sống của người dân Việt Nam không ngừng được tăng cao nhất là ở các
thành phố lớn với thu nhập trung bình của người dân tăng nhanh cùng với những dịch
vụ y tế, giáo dục, giải trí, vui chơi… Người dân càng quan tâm đến những sản phẩm
sạch, có lợi cho sức khỏe. Đây là một điều thuận lợi đối với sản phẩm rượu
Avinaavodka với ưu điểm sẵn có là loại bỏ được hoàn toàn các chất độc hại với cơ thể
mà các sản phẩm rượu thông thường không làm được.
3.1.2. Văn hóa
Văn hóa uống rượu của người Việt Nam xưa và nay.
Rượu nói chung và vodka nói riêng là một sản phẩm đã mang lại nhiều tính
năng cho loài người theo năm tháng lịch sử. Từ thời cổ đại đến nay, rượu đóng một vai
trò quan trọng trong tôn giáo và thờ cúng. Nguyên thuỷ, rượu là một thức uống bổ
dưỡng của con người và đã được sử dụng rộng rãi mang tính chữa bệnh, sát trùng và
giảm đau. Loại thức uống giải khát này giữ vai trò tất yếu, góp phần làm tăng sự vui
thú và chất lượng cuộc sống con người. Rượu có thể là một xúc tác xã hội, có thể mang
lại sự thư giãn, sự dễ chịu mang tính dược liệu và làm tăng sự ngon miệng. Mặc dù
rượu thường bị sử dụng một cách không đúng bởi người uống, rượu vẫn được minh
chứng là thức uống có ích lợi đối với đại đa số con người và được xem là ‘Hoàng đế
của các bữa tiệc’.
Người Việt Nam nói chung từ xưa đến nay đều sử dụng rượu là một loại thức
uống phổ biến dùng trong các bữa ăn. Họ lấy rượu ra làm thú vui, giúp họ có thể nói
chuyện, tán gẫu nhiều hơn, kéo dài thời gian ăn uống hơn. Họ có thể uống rượu khi
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
chung vui, chia buồn, thậm chí khi rảnh rỗi không có việc gì làm thì lấy rượu ra làm cớ
để ngồi tán gẫu với nhau. Đối tượng uống rượu xưa chỉ có nam giới, ngày này, đối
tượng uống rượu mở rộng hơn và nữ giới cũng dùng đồ uống này phổ biến nhất là
trong những sản phẩm rượu nhẹ như rượu vang. Tuy nhiên đối với sản phẩm rượu nặng
như Vodka thì đối tượng uống chủ yếu là nam giới.
Khu vực miền núi như các tỉnh Thỏi Nguyờn, Cao Bằng…, người dân có thói
quen uống rượu trong tất cả các bữa ăn hàng ngày và thậm chí trong cả những lúc rảnh
rỗi. Tuy nhiên người tiêu dùng ở thị trường Hà Nội với lối sống công nghiệp thì việc
uống rượu hàng ngày như thế là hoàn toàn không phù hợp, mặc dù vậy trong các bữa
tiệc hay trong giao dịch kinh doanh thỡ khỏ phổi biến.
Rượu nghiện rượu được xếp hàng thứ năm trong 10 nguy cơ đối với sức khỏe
nhưng người dân chưa quan tâm nhiều đến tác hại của nó. Nhiều người vợ thường
xuyên mua rượu và đồ nhắm cho chồng uống vì cho rằng như thế là chiều chồng. Tập
quán và chuẩn mực văn hóa ở nhiều địa phương, nhất là nông thôn lại coi chén rượu là
"đầu câu chuyện", không thể thiếu trong các buổi hội hè, đình đám, các lễ chạm mặt,
ăn hỏi, ma chay...
Văn hóa uống rượu trong giao dịch kinh doanh.
Người Việt Nam thường lấy bữa ăn ra làm lời chào, sự làm quen nhất là trong
sự khởi đầu trong kinh doanh. Trong bữa ăn, người kinh doanh không chỉ bàn chuyện
công việc mà còn có thể nói về gia đình, bạn bè của nhau nhằm chiếm được tình cảm
của đối tác từ đó dẫn đến sự thuận lợi trong giao dịch kinh doanh. Và đồ uống có cồn
như bia, rượu là thức uống không thể thiếu trong bữa ăn đó. Bia, rượu không chỉ giúp
kéo dài câu chuyện trong bữa ăn mà còn là một chất kích thích khiến con người dễ
dàng nói ra suy nghĩ của mình trong kinh doanh, giúp cỏc bên lợi dụng để moi thông
tin từ đối thủ để đạt được những điều khoản có lợi trong đàm phán.
3.1.3. Chính trị, luật pháp.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm rượu.
Rượu là một trong những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do đó bất kỳ sự
thay đổi nào về thuế suất cũng đều ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với rượu từ 20 độ trở lên từ 1/1/2010 đến hết ngày
31/12/2102 áp dụng thuế suất 45%. Còn từ ngày 1/1/2013 sẽ áp dụng thuế suất là 50%.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Rượu dưới 20 độ được áp dụng mức thuế suất 25%. Trước đó các sản phẩm này có
thuế suất từ 40-75%. "Giỏ tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng và không loại trừ giá trị vỏ bao bỡ", trớch nội dung Công văn số
5371/TCT-CS.
Điều này gây khó khăn hơn đối với công ty Avinaa bởi dòng rượu Avinaavodka
là rượu Vodka thường có độ rượu từ 30 đến 40 độ.
Luật cấm quảng cáo đối với sản phẩm rượu.
“Các loại rượu sản xuất trong nước có độ cồn từ 16 độ trở lên chỉ được phép
quảng cáo trong phạm vi địa giới doanh nghiệp sản xuất, trong nhà của các đại lý tiêu
thụ nhưng phải đảm bảo người ở vi trí bên ngoài địa giới doanh nghiệp, cửa hàng đại lý
không đọc được, không nghe được, không xem được.
Trong những dịp mừng năm mới, ngày kỷ niệm thành lập của doanh nghiệp,
được đăng, phát sóng một lần trên báo chí lời chúc mừng khách hàng, giới thiệu tên,
địa chỉ, biểu tượng của mỡnh”
Đoạn văn trên đây được trích ra từ thông tư hướng dẫn thực hiện một số điểm về
hoạt động quảng cáo quy định tại Nghị định số 194/CP ngày 31/12/1994, Nghị định số
87/CP ngày 12/12/1995, Nghị định số 32/1999/NĐ/CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ.
Đây là một trở ngại lớn đối với việc truyền thông hình ảnh sản phẩm mới của công ty.
Luật về sử dụng đồ uống có cồn khi tham gia giao thông
Trước đây, Luật Giao thông đường bộ năm 2001 nghiêm cấm: “Người lái xe
đang điều khiển xe trên đường mà trong mỏu cú nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100
mililớt mỏu hoặc 40 miligam/1 lớt khớ thở hoặc cú cỏc chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng”.
Hành vi uống rượu, bia là một trong những nguyên nhân chính gây ra các vụ tai
nạn giao thông. Với mục tiêu tăng cường bảo đảm an toàn giao thông, Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 cũng có quy định chặt chẽ hơn đối với hành vi sử dụng đồ uống có
cồn (rượu, bia) của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cụ thể: nghiêm
cấm người “điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”, còn đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy
thì nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở không được “vượt quá 50 miligam/100
mililớt mỏu hoặc 0,25 miligam/1 lớt khớ thở ”. Như vậy, với những đối tượng điều
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
khiển ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường, do mức độ nguy hiểm cao hơn
nên Luật quy định nghiêm cấm sử dụng đồ uống có cồn (rượu, bia...).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy trên đường, tuy Luật không cấm
nhưng quy định nồng độ cồn thấp hơn so với quy định của Luật năm 2001 và là mức
35 nước trên thế giới áp dụng. Với quy định nồng độ cồn như vậy thì người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy cũng chỉ có thể được uống một lượng nhỏ đồ uống có cồn.
Về xử phạt hành vi vi phạm nồng độ cồn, Nghị định 146/2007/NĐ-CP ngày 149-2007 của Chính phủ quy định phạt tiền từ một triệu đến ba triệu đồng và bị tước giấy
phép lái xe 60 ngày đối với người điều khiển ô tô; 400 – 800 nghìn đồng, bị tước quyền
sử dụng GPLX 30 ngày và đình chỉ lưu hành phương tiện 10 ngày đối với người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy. Trong Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
146/2007/NĐ-CP sắp tới, hành vi này sẽ bị áp dụng mức phạt cao hơn nữa, nhất là đối
với người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng. Như vậy, khi nghị định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ mới có hiệu lực sắp tới, để
không bị phạt thì mọi người trước khi nhậu cần biết ngưỡng tửu lượng của mình. Và
nếu lỡ chộn thỡ nờn bắt taxi mà về nhà hoặc nhờ người khác chở về. Đã uống rượu bia
thì không lái xe.
Đây cũng là một điều luật ảnh hưởng và chi phối không nhỏ đến thói quen uống
rượu của người dân.
3.1.4. Kinh tế
Thu nhập trung bình của người dân Việt Nam.
Người dân Việt Nam hiện nay có thu nhập trung bình thấp (1.000- 4.000
USD/người/năm), Trong đó mức Trung bình trung bình (4.000- 8.000
USD/người/năm) và trung bình cao (tức 8.000-9.600- 9.800 USD/người/năm). Cũn
trờn 10.000 USD/người/năm là nước có thu nhập cao và gia nhập nhóm OECD (các
nước phát triển mới). Điều này khiến cho việc tiêu thụ những sản phẩm cao cấp trở nên
hạn chế và chỉ ở tầng lớp người dân có thu nhập khá trở lên trong xã hội.
Tuy nhiên thu nhập trung bình của người dân Việt Nam luôn có xu hướng gia
tăng nhất là ở các thành phố lớn là một điều kiện thuận lợi đối với những dòng sản
phẩm có chất lượng cao.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Xu hướng tiêu dùng hàng Việt Nam chất lượng cao.
Đây là một xu hướng chưa phổ biến tại Việt Nam, tuy nhiên khi nhắc đến hàng
Việt Nam chất lượng cao thì vào thời điểm hiện nay không ai phủ nhận về mặt chất
lượng của những thương hiệu Việt thành công như Vinamilk, trà xanh O độ, Diana,
công ty Masan Food với thương hiệu Chinsu, cafộ G7, Vinacafe, dầu gội Xmen… Điều
này khẳng định hàng Việt Nam chất lượng cao đã chiếm được lòng tin của người tiêu
dùng Việt Nam. Tuy nhiên nhắc đến dòng sản phẩm rượu thì rượu Việt Nam chưa
mang lại được niềm tin về chất lượng sản phẩm từ người tiêu dùng. Các sản phẩm
được đánh giá là thực sự chất lượng là các loại rượu ngoại.
Hiện nay không có một thương hiệu rượu nội nào được coi là mạnh trên tầm
quốc gia. Ở Hà Nội, nổi tiếng với rượu Vodka Hà Nội tuy nhiên ở ngoài khu vực Hà
Nội
Xu hướng tiêu dùng hàng ngoại
Đây là một xu hướng phổ biến tại Việt Nam, tâm lý sính ngoại không chỉ phổ
biến tại tần lớp có thu nhập cao mà nó cũng lan sang cả đối với những người dân có thu
nhập trung bình khá. Xu hướng này cũng là một điều dễ hiểu bởi các sản phẩm ngoại
nhập với các thương hiệu nổi tiếng thường có được chất lượng cao do được sản xuất
bởi những công ty đa quốc gia với quy trình sản xuất tiêu chuẩn quốc tế. Xu hướng này
càng trở nên mạnh mẽ đối với sản phẩm rượu.
Từ lâu người tiêu dùng Việt Nam thường quen uống những sản phẩm rượu tự
chế biến hay rượu được sản xuất trong khu vực mình sinh sống. Nền kinh tế phát triển
tạo nên xu hướng mở rộng sản xuất nhưng với khả năng tổ chức quản lý kém, chưa có
hiểu biết, nhận thức về Marketing cộng với sự thắt chặt của phát luật đối với sản phẩm
rượu khiến các công ty trong nước không thể mở rộng thị trường trong phạm vi cả
nước. Các sản phẩm rượu ngoại nhập với chất lượng vượt trội đã hoàn toàn chinh phục
được tầng lớp có thu nhập cao tại Việt nam, tuy nhiên do giá cả quá cao nên hầu hết
những tầng lớp có thu nhập thấp và trung bình khá thường sử dụng các sản phẩm rượu
trong nước với chất lượng kém hơn. Đây là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
như Avinaa khảng định thương hiệu.
Xu hướng năm 2010
Theo một nghiên cứu thị trường của công ty FTA (Trích Tạp chí Marketing số
65 – 25/1/2010) cho rằng: “Xu hướng tìm đến giá trị thực đã nổi lên trong năm 2009
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
(một phần vì ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, kinh tế) sẽ tiếp tục tác động vào
suy nghĩ, thái độ và hành vi mua sắm của người tiêu dùng vào năm 2010”. Điều này
tạo lên cơ hội cho Avinaa khi định vị mình với sản phẩm chất lượng cao và giá cả hợp
lý hơn so với các sản phẩm rượu ngoại.
3.1.5. Xã hội
Nhóm tham khảo và vai trò của người hướng dẫn dư luận
Như ở trên đã phân tích, rượu được sử dụng và tiêu dùng nhiều nhất trong các
bữa tiệc và trong mỗi bữa tiệc luụn cú một người khởi xướng, một người quyết định
loại rượu cần uống. Người này thông thường là người chịu chi phí chính cho bữa tiệc,
hay là người ưa thích và sành uống rượu. Trong bữa tiệc của người nước ngoài có thể
mỗi người dùng đồ uống tự chọn khác nhau nhưng trong bữa tiệc của người Việt Nam,
mọi người thường dùng chung một loại đồ uống. Bởi tính cộng đồng và cả nể của
người Việt Nam khiến họ luôn có xu hướng giống nhau để thể hiện sự hòa đồng của
mình. Điều này càng khiến cho vai trò của người hướng dẫn dư luận trong nhóm trở
nên mạnh mẽ.
3.1.6. Công nghệ
• Công nghệ sản xuất rượu quốc tế và trong nước.
Nguyên liệu chính
Vodka là loại đồ uống chiếm đa số ở các nước Đông Âu. Nó được làm bằng
cách lên men sau đó chưng cất dung dịch đường lên men và xử lý sau chưng cất.
Nguyên liệu để sản xuất vodka chủ yếu được làm từ ngũ cốc, khoai tây, sắn, gỉ đường
hoặc từ một số các loài cây. Ở Nga, vodka được sản xuất chủ yếu từ lúa mì và lúa
mạch trong khi ở Ba Lan lại dùng khoai tây hoặc lúa mạch để sản xuất. Thụy Điển và
các nước vùng Baltic thường sử dụng lúa mì để sản xuất vodka. Nhìn chung các nước
Châu Âu và phương tây do họ quen dùng khoai tây và bánh mì trong các bữa ăn hàng
ngày của họ nên nguyên liệu mà họ thường sử dụng để sản xuất vodka cũng vì thế mà
họ chọn là lúa mì, lúa mạch hoặc khoai tây.
Tuy nhiên, ở Châu á do người dân thường sử dụng cơm cho các bữa ăn thường
ngày của mỡnh nờn nguyên liệu sử dụng cho vodka nói riêng và rượu nói chung
thường được làm từ gạo. Việc sử dụng các vodka có nguồn gốc từ gạo đối với người
Châu á sẽ khụng gõy úi cay giống như khi họ uống rượu vodka có nguồn gốc sản xuất
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
từ lúa mì, lúa mạch hoặc khoai tây. Nguyên nhân chủ yếu là do người Châu á khi uống
rượu gạo sẽ quyen với dạ dầy của mình và họ sẽ cảm nhận được vị ngọt sâu ở đầu lưỡi
và vòm họng.
Các loại vodka làm từ nguyên liệu như sắn, gỉ đường hoặc bằng các nguyên liệu
thứ cõy khỏc là loại vodka rẻ tiền và dùng cho những vodka không tên tuổi trên thị
trường.
Chưng cất
Việc lựa chọn phương thức chưng cất, công nghệ chưng cất có ý nghĩa căn bản
quyết định tới chất lượng vodka. Đây là điều kiện cần để có được vodka chất lượng bởi
lẽ cùng một loại nguyên liệu như nhau nhưng phương pháp chưng cất khác nhau sẽ cho
ra chất lượng vodka khác nhau. Nhìn chung, tất cả các loại vodka đều được sản xuất
qua quy trình chưng cất bằng cách đun sôi dung dịch đường đã lên men ở nhiệt độ cao
để bốc hơi sau đó hơi cồn qua bộ phận làm lạnh để ngưng tụ lại thành cồn ở dạng lỏng.
Mặc dù vậy, công nghệ chưng cất cũng đa dạng. Công nghệ thủ công theo
phương pháp truyền thống nấu rượu của dân gian là họ dùng một nồi to để chưng cất
và cho dẫn hơi cồn qua hệ thống ruột gà làm bằng đồng để trong bể nước lạnh để
ngưng tụ và cho ra cồn rượu dạng lỏng. Rượu làm từ phương pháp này không khử
được các chất độc tố Anđờhớt, Methanol hay Fuferol và nhiều tạp chất không có lợi
cho sức khoẻ khác do tất cả các tạp chất này đều bay hơi và cùng ngưng tụ với Ethanol
(Rượu).
Theo các chuyên gia phân tích thì loại rượu này có hàm lượng độc tố cao gấp
hơn 200 lần so với mức chuẩn cho phép. Chính vì vậy nếu loại rượu này sau khi chưng
cất xong mà mang ra uống ngay thì người uống sẽ bị đau đầu, mờ mắt, chóng mặt, háo
nước hoặc sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và thần kinh về mặt lâu dài. Bản thân rượu sản
xuất theo công nghệ thủ công này cũng không qua cỏc khõu xử lý sau chưng cất như
lọc, tinh chế, lên hương nên rượu uống cũng không được êm dịu và tinh khiết.
Nếu rượu này được mang đi hạ thổ hoặc ủ lõu thỡ cỏc độc tố sẽ dần dần được
loại bỏ nhờ quá trình tự nhiên của việc các thành phần độc tố sẽ tác dụng với các chất
khác trong thành phần của rượu. Cho nên, các nhà khoa học và kinh nghiệm cổ truyền
chỉ ra rằng đối với rượu sản xuất từ phương pháp thủ công thì bắt buộc phải ủ lâu từ 01
năm trở lên mới nên uống.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Ngày nay, loại chưng cất thủ công như trên chỉ tồn tại ở những vùng nông thôn
hoặc những nước đang phát triển và chậm phát triển.Trên thế giới, đặc biệt ở các nước
phát triển quá trình chưng cất đựợc thực hiện trờn dõy truyền 3-5 tháp tự động liên
hoàn. Đây là quá trình chưng cất khép kín tự động và mỗi tháp sẽ được chưng ở một
nhiệt độ khác nhau để từ đó làm bay hơi các chất khác nhau để tách lọc những chất như
Anđờhớt, Methanol, Fuferol và các tạp chất không có lợi cho sức khỏe ra khỏi cồn
rượu. Quá trình này được thực hiện dựa trên nguyên lý là mỗi chất hóa học sẽ bay hơi
ở nhiệt độ khác nhau nên việc chưng qua nhiều tháp liên hoàn là để tách lọc các tạp
chất khỏi rượu vodka.
Tinh chế sau chưng cất
Nếu khâu chưng cất được xem là điều kiện cần để có rượu vodka ngon thỡ khõu
tinh chế sau chưng cất chính là điều kiện đủ để có vodka đặc biệt ngon và êm dịu. Nhìn
chung cốt rượu (cồn rượu) sau chưng cất thường có nồng độ lơn hơn 90 độ cồn. Nên
cốt rượu sẽ phải được trung hòa với nước để hạ nhiệt độ cồn xuống khoảng 40 vol cồn
hoặc dưới 40 vol cồn để trở thành vodka.
Về nguyên tắc, vodka là loại dung dịch không màu trong suốt, không vị, không
mùi. Tuy nhiên, các đơn vị sản xuất thường pha trộn thêm những hương liệu khác để
tạo ra vodka có những màu, mùi, vị đặc biệt riêng cho vodka của mình. Đối với những
cơ sở sản xuất vodka thủ công hoặc sử dụng công ngệ đơn giản sản xuất vodka thỡ cỏc
khõu phối trộn hay chiết rót đều rất thô sơ không bảo đảm đồng đều về chất lượng
thậm chí không an toàn vệ sinh thực phẩm. Các cơ sở này bỏ qua cỏc khõu quan trọng
của quá trình lọc tinh để khử đi những mùi khét, hôi của cồn; hay lọc lại những hạt bụi
lơ lửng của dung dịch rượu để bảo đảm độ tinh khiết và thường họ không ủ, không lên
hương mà đem đóng chai ngay cho người tiêu dùng.
Đối với các đơn vị sản xuất chuyên nghiệp thì vodka có thể được tinh chế qua
nhiều khâu đoạn sau chưng cất như: Khuấy trộn, lọc sơ bộ, lọc tinh, ủ lên hương, rồi
sau đó cho đi chiết dót đóng chai. Thời gian ủ càng lõu thỡ vodka càng dậy mùi hương
thơm tự nhiên của rượu và càng êm dịu.
Các đơn vị sản xuất hiện đại chuyên nghiệp thì tất cả cỏc khõu ở trên đều được
tự động hóa và điều chỉnh bằng các máy tính nên chất lượng sẽ đồng đều và ổn định,
chất lượng vodka sẽ êm dịu và không có những mùi lạ, mùi hôi, mùi khét như vodka
của các xưởng thủ công, nhỏ lẻ.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Qua sự so sánh này chúng ta có thể thấy được sự khác biệt về công nghệ. Đây là
cơ hội để Rượu Avinaavodka có thể tận dụng công nghệ quốc tế, sự hiểu biết về người
tiêu dùng Việt Nam chiếm được lòng tin của khách hàng.
3.2. Môi trường vi mô
3.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Cường độ cạnh tranh cao đối với sản phẩm rượu trong giai đoạn bão hòa.
Rượu có nguồn gốc từ Việt Nam rất lâu đời, đây là một sản phẩm đã vào giai
đoạn bão hòa khi sản lượng tiêu thụ rượu hàng năm tại Việt nam ổn định và có chiều
hướng tăng nhẹ do dân số gia tăng.
Lượng rượu được tiêu thụ ở Việt Nam mỗi năm là 350 triệu lít. Con số thực tế
cao hơn rất nhiều do chưa kiểm soát được lượng rượu nấu thủ công. Bình quân mỗi
người dân tiêu thụ gần 16 lít bia và 4 lít rượu trong một năm. Với mức tiêu thụ này,
mỗi năm người dân Việt Nam chi hàng trăm nghìn tỷ đồng cho sản phẩm Bia và Rượu.
Đối với dòng sản phẩm rượu Vodka trong nước có vô số người bán và kinh
doanh đủ các mặt hàng rượu khác nhau. Hầu hết cỏc hóng rượu này là nhỏ lẻ và bán
chỉ trong một khu vực thị trường nhỏ, ngoại trừ rượu Dừa Bến Tre, rượu Men’s Vodka,
Zenka liên doanh là bán trển toàn quốc nhưng mức độ thâm nhập thị trường không sâu
và có thị phần nhỏ trên khu vực thị trường đó.
Đối với dòng sản phẩm rượu Vodka ngoại nhập có rất nhiều hóng trờn thị
trường nhưng phần lớn đều tập trung tại các thành phố lớn với thu nhập người dân cao.
Tuy nhiên cũng có một số sản phẩm rượu giá rẻ ngoại nhập có mặt trên thị trường toàn
quốc như Rượu Vodka Putinka..
Ngoài dòng rượu Vodka ra cũn cú vô số các nhãn hiệu rượu khác như rượu Sake
Nhật Bản, rượu Sochu…
Chỉ cần lướt qua một trang web về rượu như http://www.thegioiruou.vn bạn
cũng có thể thấy sự đa dạng và phong phú của các loại rượu. Riêng rượu Vodka tại
trang web này đó cú tới 126 loại trong hàng trăm loại trên thị trường.
Sự phân chia đối thủ cạnh tranh theo khu vực.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Do có quá nhiều các nhà sản xuất nhỏ lẻ trong nước chỉ hoạt động trên khu vực
thị trường nhỏ lẻ của mỡnh nờn khi xột trờn phạm vi cả nước thì có thể ít tìm thấy
thương hiệu rượu Việt nào mạnh nhưng tìm kiếm trên phạm vi một tỉnh, một vựng thỡ
rất nhiều thương hiệu rượu đã ăn sâu vào tiềm thức người dân. Do điều kiện hạn chế về
nguồn lực thời gian và tiền bạc nên bài nghiên cứu này chỉ xem xét kỹ trên khu vực Hà
Nội.
Trong các sản phẩm rượu mạnh thì 4 thương hiệu rượu mạnh nhất tại thị trường
Hà Nội nếu xét theo thị phần và sự ưa thích của khách hàng thì đó là Vodka Hà Nội
ước tính chiếm đến 50%, Sminoff: 8%, Men’s vodka 13%, Zenka 11%, Các hãng rượu
còn lại chiếm tổng số 18% thị phần. Trong đó Sminoff là dòng rượu ngoại nhập có chất
lượng cao và nhằm vào đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
Kế hoạch Marketing cho sản phẩm rượu Avinaavodka của công ty Avinaa
Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Xem xét về công nghệ của rượu Avinaavodka so với các đối thủ cạnh tranh ta có
bảng sau.
Bảng 3.1. So sánh công nghệ sản xuất rượu
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Tiêu chí Avinaavodka
so sánh
-Nhập khẩu
Vá chai -Siêu trong nh phalê
-Thủy tinh siêu cứng
- Siêu trơ với dung dịch
rượu có độ cồn cao.
-Vỏ bạc
Nắp
-Lõi nhựa thực phẩm
cao cấp siêu trơ với
rượu có độ cồn cao.
Hệ
-Có hệ thống siêu lọc
thống
qua sữa và than hoạt
siêu lọc tính. Mỗi giọt rượu đi
đặc biệt qua 9800kg than hoạt
tính
Tự động Tự động hóa 100%
hóa
Thời
gian ủ
trong
tank
Nguyên
vật liệu
-Tối thiểu 180 ngày mới
đem đi đóng chai (rượu
ủ trong tank càng lâu
càng ngon)
-100% từ gạo ngon nhất
Việt Nam
-Men Đan Mạch
Nước Nước tinh khiết tiêu
để sản chuẩn EU (dây chuyền
xuất
của Mỹ, 23 tỷ VNĐ)
rượu
Hà nội vodka
Zenka vodka
Men vodka
- Nội địa
-Thủy tinh thường
- Thủy tinh thường
- Có thể bị lóc thủy
tinh vào rượu
-Nắp nhôm thường
- Có thể bị thôi ra
rượu
-Nội địa
-Thủy tinh thường
-Thủy tinh thường
- Có thể bị lóc thủy
tinh vào rượu
-Nắp nhôm thường
- Có thể bị thôi ra
rượu
-Nội địa
-Thủy tinh thường
-Thủy tinh thường
- Có thể bị lóc thủy
tinh vào rượu
-Nắp nhôm thường
- Có thể bị thôi ra
rượu
Không có
Không có
(chủ yếu là thủ
công)
-Không quy định
thời gian (thường
cất xong đem đi
đóng chai luôn)
- Có cả gạo, ngô,
sắn.
- Men nội, Trung
Quốc
Nước sinh hoạt
thường
Không có
Không có
Không có
(thủ công)
Không có
(thủ công)
-Không có thời -Không có thời
gian ủ (đóng chai gian ủ (đóng chai
luôn sau khi cất)
luôn sau khi cất)
- Có cả gạo, ngô,
sắn.
-Men nội, Trung
Quốc
Nước sinh hoạt
thường
- Có cả gạo, ngô,
sắn.
- Men nội, Trung
Quốc
Nước sinh hoạt
thường
(Nguồn: Công ty Avinaa)