1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Y khoa - Dược >

1        Phân loại khớp cắn:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.71 KB, 19 trang )


Ở khớp cắn lý tưởng, vị trí tương quan tâm trùng với vị trí khớp cắn lồng múi tối

đa, tức lồi cầu của vị trí cao nhất, trung tâm nhất trong hừm khớp thái dương hàm

và hàm dưới cân xứng trên đường giữa.

Khi hai cung răng ở khớp cắn lồng múi tối đa có những quan hệ giữa các răng

theo 3 chiều ko gian:

 Trước- sau:

- Đỉnh múi ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm

trên khớp ở rãnh ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất

hàm dưới

- Đỉnh răng nanh hàm trên nằm ở đường giữa răng nanh

và răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới (hay sườn gần

răng nanh trên tiếp xúc với sườn xa răng nanh dưới)

- Rỡa cắn răng cửa trên chùm ra ngoài răng cửa dưới 1 2mm

 Chiều ngang:

- Cung răng trên chùm ra ngoài cung răng dưới, sao cho

múm ngoài của răng trên chùm ra ngoài núm ngoài

răng dưới

28

-



Đỉnh múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới

tiếp xúc với rãnh giữa hai núm của răng hàm nhỏ thứ

hai và răng hàm lớn thứ nhất hàm trên

- Hai phanh môi trên và dưới tạo nên một đường thẳng

và trùng với hai đường giữa mặt

 Chiều đứng:

- Răng hàm trên tiếp xúc vừa khít với răng hàm dưới ở

vùng răng hàm nhỏ và răng hàm lớn

- Rỡa cắn răng cửa trên chúm rỡa cắn răng cửa dưới

trung bình 1 - 2mm



Trong những điều kiện này, mỗi răng của một cung răng sẽ tiếp xúc với mặt nhai

của hai răng ở cung đối diện, trừ răng cửa hàm dưới và răng 8 hàm trên. Đây là yếu

tố ổn định của hai hàm.

1.1.1 Phân loại khớp cắn theo Angle: [6] [13]

Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại về lệch lạc khớp cắn, trong nghiên cứu này

chúng tôi đã lựa chọn phân loại của Angel do cách phân loại đơn giản, phổ biến và

được nhiều bác sĩ sử dụng.

Theo giả thiết của Angle, răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên là “ chìa khóa

khớp cắn”. Đây là răng vĩnh viễn mọc sớm nhất trên cung hàm trên, có vị trí tương

đối cố định so với nền sọ, khi mọc không bị cản trở bởi răng sữa và còn được

hướng dẫn mọc đúng vị trí nhờ vào hệ răng sữa

 Khớp cắn bình thường: khớp cắn có múi ngoài gần

của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp

với rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ

nhất hàm dưới, và các răng trên cung hàm sắp xếp

theo một đường cắn khớp đều đặn.

28

 Sai khớp cắn hạng I: răng hàm lớn vĩnh viễn thứ

nhất hàm trên và răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất

hàm dưới vẫn có mối tương quan cắn khớp

bình thường, nhưng đường khớp cắn không đúng do

các răng trước mọc sai chỗ, răng xoay, hoặc do

những nguyên nhân khác

 Sai khớp cắn hạng II: múi ngoài gần của răng hàm

lớn vĩnh viễn hàm trên khớp về phía gần so với rãnh

ngoài gần của răng lớn vĩnh viễn hàm dưới

 Sai khớp cắn hạng III: múi ngoài gần của răng lớn

vĩnh viễn hàm trên khớp về phía xa so rãnh ngoài

gần răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới



Hình 1.1: Phân loại khớp cắn theo Angle

1.1.1 Nguyên nhân của khớp cắn loại III: [5]

 Do quá phát xương hàm dưới: biểu hiện bằng sự phát

triển trội theo hướng trước- sau của thân xương hàm dưới

và khớp cắn ngược vùng răng trước

28









Di truyền

Nội tiết:

To cực thiếu niên

To cực người lớn

Chức năng: một số ít vẩu trượt hàm dưới cùng với

thời gian không điều trị, chuyển thật sự hàm dưới,

kết hợp thêm lưỡi to hoặc thói quen xấu đưa hàm

dưới ra trước

 Do kém phát triển xương hàm trên: biểu hiện bằng sự

kém phát triển theo chiều trước- sau của xương hàm trên,

xương hàm dưới bình thường







1.1.1





• Dị tật bẩm sinh: khe hở môi vòm miệng do thiếu

đường khớp giữa xương cửa ( xương tiền hàm) và

xương hàm

• Nội tiết: bệnh ngắn xương chi, rối loạn sự lớn lên

theo kiểu sụn đáy sọ kết hợp với rối loạn phát triển

trước- sau xương hàm trên.

• Sau tổn thương vùng hàm- môi trên:

- Cam tẩu mó vùng hàm trên

- Dải sẹo môi trên co sau phẫu thuật

• Chức năng:

- Thói quen cắn môi trên

- Thở miệng

- Vẩu trượt hàm dưới không được điều trị, lâu ngày

hàm dưới hạn chế sự phát triển của hàm trên

Kết hợp cả hai yếu tố kém phát triển xương hàm trên,

quá phát xương hàm dưới

Do vẩu xương ổ răng hàm dưới

Các phân loại khớp cắn loại III:

Phân loại theo nguyên nhân: [5]

28

• Quá phát xương hàm dưới, xương hàm trên phát triển

bình thường

• Xương hàm trên kém phát triển, xương hàm dưới phát

triển bình thường

• Kết hợp của 2 yếu tố: quá phát xương hàm dưới, kém

phát triển xương hàm trên

• Vẩu xương ổ răng hàm dưới



 Cải tiến phân loại khớp cắn Angle loại III theo tác giả

Dewey: [8]



• Loại I: khi nhìn riêng rẽ, các răng trong cung răng

hàm dưới và hàm trên ở vị trí thông thường. Nhưng

khi cắn, khớp cắn ở vị tríđối dầuở nhóm răng cửa. Đó

có thể là do sự nhô ra phía trước của xương hàm dưới

• Loại II: các răng cửa dưới khấp khểnh, răng cửa dưới

nằm ở phía ngoài so với răng cửa trên

• Loại III: các răng cửa trên khấp khểnh, có cắn chéo

vùng cửa

 Phân loại sai khớp cắn loại III trên cephalometric: [12]

• Sai khớp cắn loại III do nguyên nhân bất thường

về tương quan xương ổ răng:

- Sự bất thường về tương quan này làm răng cửa trên

nghiêng nhiều về phía lưỡi, răng cửa dưới nghiêng

nhiều về phía môi gây cắn ngược vùng cửa.

- Góc SNB, SNA, ANB ở giá trị bình thường, tức là

tương quan về xương hàm trên và hàm dưới là bình

thường

28



Hình 1.5: khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên và quá

phát xương hàm dưới



1.1 Phim sọ nghiêng ( Cephalometric): [2]

1.1.1 Mục đích của sử dụng phim cephalo:

- Quan sát, nghiên cứu sự tăng trưởng của sọ mặt

- Phân tích, chẩn đoán

- Lập kế hoạch điều trị và tiên lượng kết quả điều trị

- Phân tích và đánh giá kết quả điều trị

- Phân tích sự tái phát và những thay đổi sau điều trị

1.1.2 Các kỹ thuật phân tích trên phim cephalom:

 Phân tích phim cephalo kỹ thuật số:

 Quy trình kỹ thuật:

-



-



-



-



Phim sau khi chụp , hình ảnh sẽ được chuyển tải về

máy tính

Bằng phần mềm phân tích cefalometric, người ta có

thể xác định được các điểm mốc, vẽ các mặt phẳng

tham chiếu.

Máy tính sẽ giúp đo góc và tính toán các chỉ số trên

phim

Các phần mềm hay sử dụng: cephX, CADO-JDO,

 Ưu điểm:

Đạt được độ chính xác cao

28

Phim và thông tin giữ liệu của bệnh nhân được lưu giữ

hiệu quả hơn, khi kiểm tra lại rất dễ dàng

Có nhiều công cụ hỗ trợ, thao tác đơn giản, giúp bác sĩ

giảm thời gian làm việc

 Nhược điểm:

Chi phí đầu tư tốn kém

Đòi hỏi bác sĩ có hiểu biết rõ về phần mềm tin học

Là phương pháp mới nên chưa phổ biến



 Phân tích phim cephalo theo phương pháp vẽ phim cổ

điển:

 Quy trình kỹ thuật:

- Chụp phim cephalo thông thường

- Sử dụng giấy can phim và đèn đọc phim, hình ảnh

phim sẽ được vẽ lại trên giấy bằng bút chì và thước kẻ

chuyên dụng

- Xác định các điểm mốc, kẻ các mặt phẳng tham chiếu,

đo đạc các góc bằng thước đo chuyên dụng

 Ưu điểm:

- Dụng cụ đơn giản, ít tốn kém

- Vẫn đảm bảo độ chính xác cao

- Được sử dụng phổ biến, không đòi hỏi kỹ thuật cao

 Nhược điểm:

- Đòi hỏi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm

- Bảo quản phim và giữ liệu thông tin cho bệnh nhân

không tối ưu bằng phương pháp kỹ thuật số

1.1.1 Các điểm chuẩn trên phim cephalo:[2] [11]

• Trên mô xương:

- Naison ( Na): điểm trước nhất trên đường khớp trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa.

28

-



Các giá trị đo được có khuynh hướng nằm bên phải đa

giác sẽ có khuynh hướng sai khớp cắn loại II, và

ngược lại thì có khuynh hướng loại III

 Các góc nghiên cứu:

• Góc mặt:Là góc tạo bởi FH và đường đi qua Na và

-



Pog (Dùng để đánh giá độ nhô hay lùi của HD)

Giá trị trung bình của góc: 87, 8 ± 3, 6

Góc mặt lớn có nghĩa cằm nhô ra trước

0



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

×