Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.13 KB, 62 trang )
Ta thấy thị trường châu mỹ chiếm thị phần lớn nhất trong cơ cấu xuất
khẩu của NHABECO, đặc biệt là Hoa Kỳ
Năm 2007:
DIỄN GIẢI
I. CHÂU ÂU
II.CHÂU MỸ
1. HOA KỲ
III. CHÂU Á
IV. CHÂU PHI
V. CHÂU ÚC
TỔNG
SỐ LƯỢNG(PCS)
3.725.131
10.053.589
9.706.506
673.084
5.700
34.742
14.492.246
TRỊ GIÁ HỢP
ĐỒNG(USD)
22.448.169
57.264.272
55.225.492
13.040.065
28.196
236.328
93.017.030
Biểu đồ so sánh cơ cấu xuất khẩu 2007 (theo trị giá hợp đồng):
Vậy cơ cấu xuất ít có sự thay đổi giữa các thị trường, Mỹ vẩn là quốc gia đứng đầu
về nhập khẩu hàng may mặc và châu phi, châu Úùc chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
Bảng so sánh thể hiện sự tăng trưởng xuất khẩu năm 2006 đến 2007 (theo trị
giá hợp đồng):
NĂM 2006
NĂM 2007
CHÂU ÂU
20.979.598
22.448.169
CHÂU Á
12.186.977
13.040.065
CHÂU MỸ
53.518.012
57.264.272
CHÂU PHI
26.352
28.196
CHÂU ÚC
220.868
236.328
86.931.807
93.017.030
3.2. Kinh doanh gia cơng lại và gia cơng xuất khẩu
Gia cơng lại : Trích từ phụ lục tình hình thực hiện hợp đồng gia công năm 2007
của NHABECO
TÊN HÀNG
DRESS
SHIRT
PANT
SỐ LƯỢNG
6.479
126.421
213.796
ĐƠN GIÁ(USD)
THÀNH
5,0282
0,77
1,25
GIÁ(USD)
32.577,7
97.344,17
267.245
JACKET
VEST
SUIT
COAT
GHILE
QUẦN
SHORT
ÁO NỮ
TỔNG:
109.797
38.625
12.200
1000
230
19.272
6.408
139.992
687.420
2
2,8
2,3
23,81
8.9
0,9
0,85
0,3
219.594
108.150
28.060
23.810
2.047
17.344,8
5.446,8
41.997,6
852.133
Từ bảng trên cho ta thấy được NHABECO cĩ hai hình thức kinh doanh gia cơng
chiếm khoảng 40% năng lực sản xuất . Trong đĩ ta thấy hình thức gia cơng chiếm tỉ
trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu (vì giá gia cơng rẻ).
Gia cơng xuất khẩu: trích trong bảng thực hiện gia cơng xuất khẩu 1/1/200731/12/2007 của NHABECO
SỐ LƯỢNG(CÁI, BỘ)
6.606.416
THÀNH TIỀN (USD)
13.956.111
3.3.Tình hình sản xuất kinh doanh tồn cơng ty
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHABECO 3 năm 2005-20062007( thu gọn)
Đơn vị: (đồng)
Danh mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm2007
So sánh
(06/05)
151%
162,5%
Doanhthu
880,546,150,486
1,328,924,450,918
(9 tháng)
956,623,161,007
thuần
Chi phí
100,067,549,863
162,630,025,039
118,475,240,715
1,138,535,304,197
802,335,154,807
hàng bán
Lợi nhuận 21,943,468,018
27.759.121.682
33.424.376.864
sau thuế
Lãi cơ bản 1,123
1,936
5,223
Giá
trên
phiếu
vốn 758,535,132,605
cổ
152%
- Qua bảng phân tích trên ta phần nào thấy được mức độ tăng trưởng của
cơng ty là khá lớn. Như năm 2005, tổng doanh thu thuần của cơng ty đạt mức xấp xỉ
880,5 tỷ đồng thì sang năm 2006 mức tổng doanh thu thuần của tồn cơng ty đã cĩ
mức tăng vượt bậc lên đến hơn 1.300 tỷ đồng bằng với 151% doanh thu so với năm
cũ 2005, đây là một con số rất ấn tượng.
- Song song với việc doanh thu gia tăng thì chi phí cũng là một vấn đề rất
đáng quan tâm. Trong năm 2005 tổng chi phí của tồn cơng ty là mức hơn 100 tỷ
đồng thì sang năm 2006 cùng với việc tăng doanh thu các chi phí đi kèm cũng tăng
mức đáng kể lên đến hơn 162,5 tỷ đồng tức tăng đến 62,5% chi phí của năm 2005.
Đây cũng là một mức tăng rất nhanh, là điều mà cơng ty cần phải tìm cách hạn chế
để cĩ thể tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh lên.
- Tuy nhiên, mặc dù mức tăng chi phí là khá lớn nhưng cĩ thể thấy rằng hoạt
động của cơng ty về hiệu quả vẫn đang tăng trưởng một cách khá nhanh. Cụ thể là
lợi nhuận sau thuế của cơng ty trong năm 2006 đã tăng lên đến mức là gần 28 tỷ
đồng( cụ thể là 27,759 tỷ đồng) so với năm 2005 là 21,9 tỷ đồng thì trong năm 2006
cơng ty đã tăng lợi nhuận đến hơn 52% so với 2005.
- Qua 9 tháng hoạt động kinh doanh của năm 2007 ta cũng thấy mức doanh
thu cũng đã vượt qua tổng doanh thu của cơng ty trong năm 2005 nhưng lợi nhuận
đã đạt đến hơn 33 tỷ đồng, đây quả là một dấu hiệu tốt của cơng ty , ngồi ra lãi cơ
bản trên mỗi cổ phiếu của cơng ty cũng tăng khá nhanh, cơng ty đang chiếm được
sự tin cậy của các cổ đơng trong cơng ty. Qua đó thể hiện khá rõ tình hình hoạt
động kinh doanh của cơng ty trong 3 năm qua, đó là việc tăng trưởng khá nhanh và
bền vững của cơng ty, năm sau cao hơn năm trước.
Tiếp đến là tình hình tài sản của cơng ty, trong 3 năm từ năm 20052007 thì tài
sản dài hạn của cơng ty liên tục được gia tăng cụ thể trong năm 2005 tài sản dài hạn
là 201,2 tỷ đồng thì sang năm 2006 là 213,9 tỷ đồng và 230,9 tỷ đồng trong năm
2007. Qua đó cho thấy cơng ty đang chú trọng đến mở rộng quy mơ sản xuất.
3.4. Phương hướng phát triển trong thời gian sắp tới của cơng ty CP
may NHÀ BÈ
-
Giữ vững thị trường các đối tác nước ngồi cĩ mối quan hệ làm ăn lâu dài, tích
cực liên hệ các đối tác mới tại thị trường này: Mỹ, Nhật..
-
Nghiên cứu phát triển các thị trường nước ngồi mới: khu vực châu Á và
Nam Mỹ để mở rộng qui mơ xuất khẩu.
-
Tìm kiếm nguồn cung ứng ngun vật liệu từ nhiều quốc gia khác nhau
nhằm làm phong phú cho sản phẩm nhà bè( nguồn cung hiện tại từ Thái Lan, Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản..).
-
Phát triển thị trường trong nước để trở thành thương hiệu may mặc hàng đầu
Việt Nam, cạnh tranh với các đối thủ mạnh trong nước như Việt Tiến, Thành Cơng,
An Phước… Thơng qua việc phát triển kênh phân phối nội địa: đại lý, cửa hàng
hồnh tráng, siêu thị….đặt chỉ tiêu cho phòng kinh doanh nội địa rất cao.
-
Đưa sản phẩm đồ đồng phục trở thành sản phẩm chủ lực ở trong nước( lợi
nhuận cao) thơng qua việc liên hệ để kí kết việc may đồng phục cho các doanh
nghiệp( chủ yếu là vừa và nhỏ) và đây là một thị trường đầy tiềm năng.
-
Tiếp tục nâng cao tay nghề và nghiệp vụ chun mơn cho cán bộ nhân viên,
cơng nhân. Tiếp nhận và đào tạo cho đội ngũ nhân viên trẻ, tạo mơi trường làm việc
năng động, thân thiện…
4. Thực trạng phân phối thị trương nội địa của cơng ty cp may
NHÀ BÈ
4.1.Cấu trúc tổ chức quản lý kênh phân phối nội địa:
Hiện nay, cơng ty đang phân phối sản phẩm qua các kênh sau: hệ thống các đại lý,
cửa hàng trực tiếp của cơng ty và hệ thống siêu thị. Cơng ty hiện nay áp dụng chính
sách chung một giá cho tất cả các kênh trong hệ thống phân phối của cơng ty.
4.1.1. Đại lý:
Sơ đồ tổ chức kênh phân phối đại lý
- Chức năng chính của đại lý hiện nay là bán bn sản phẩm đến các đại lý
con trong khu vực và bán lẻ cho người tiêu dùng có nhu cầu.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển hệ thống đại lý con trong khu vực.
- Hàng tháng phải báo cáo doanh thu cho cơng ty và thực hiện các nghĩa vụ
khác với cơng ty khi ký kết hợp đồng làm đại lý cho cơng ty.
- Cách thức tính hoa hồng của đại lý là bằng 30% - 35% trên giá thành, tùy
theo vị trí của đại lý xa hay gần. Đối với đại lý khu vực thành phố Hồ Chí Minh thì
hoa hồng là 35%, các khu vực còn lại là 30%. Đây cũng là mức hoa hồng khá cao
và hấp dẫn so với ngành.
Hoa hồng= 30%* giá thành sản phẩm.
Ngồi ra thì vào các dịp lễ tết thì cơng ty có thể chiết khấu thêm cho các đại
lý, các đại lý muốn bán giảm giá ( giá thấp hơn giá cửa hàng của cơng ty) để thúc
đẩy bán ra thì phải có văn bản xin phép với cơng ty và được sự cho phép của cơng
ty mới được thực hiện.
- Quản lý các đại lý trong kênh này cơng ty chỉ dựa vào doanh số bán của các
đại lý để đánh giá mức độ hiệu quả của đại lý qua đó có hình thức khuyến khích
tương ứng.
4.1.2. Cửa hàng:
- Cửa hàng là một kênh phân phối trực tiếp do cơng ty bỏ tồn bộ chi phí
thực hiện. Cửa hàng có chức năng bán lẻ và bán bn các sản phẩm của cơng ty,
ngồi ra còn quảng bá hình ảnh của cơng ty, là bộ mặt của cơng ty.
- Cơ cấu tổ chức của một cửa hàng: bao gồm một cửa hàng trưởng chịu trách
nhiệm tồn bộ về cửa hàng mình quản lý và 3 nhân viên bán hàng.
- Cũng giống như đại lý, cửa hàng phải báo cáo doanh thu hàng tháng về cho
cơng ty, cửa hàng trưởng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo. Cửa hàng cũng sẽ bán cùng
một giá do cơng ty đưa ra cùng với các đại lý.