Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.13 KB, 62 trang )
Ngồi ra thì vào các dịp lễ tết thì cơng ty có thể chiết khấu thêm cho các đại
lý, các đại lý muốn bán giảm giá ( giá thấp hơn giá cửa hàng của cơng ty) để thúc
đẩy bán ra thì phải có văn bản xin phép với cơng ty và được sự cho phép của cơng
ty mới được thực hiện.
- Quản lý các đại lý trong kênh này cơng ty chỉ dựa vào doanh số bán của các
đại lý để đánh giá mức độ hiệu quả của đại lý qua đó có hình thức khuyến khích
tương ứng.
4.1.2. Cửa hàng:
- Cửa hàng là một kênh phân phối trực tiếp do cơng ty bỏ tồn bộ chi phí
thực hiện. Cửa hàng có chức năng bán lẻ và bán bn các sản phẩm của cơng ty,
ngồi ra còn quảng bá hình ảnh của cơng ty, là bộ mặt của cơng ty.
- Cơ cấu tổ chức của một cửa hàng: bao gồm một cửa hàng trưởng chịu trách
nhiệm tồn bộ về cửa hàng mình quản lý và 3 nhân viên bán hàng.
- Cũng giống như đại lý, cửa hàng phải báo cáo doanh thu hàng tháng về cho
cơng ty, cửa hàng trưởng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo. Cửa hàng cũng sẽ bán cùng
một giá do cơng ty đưa ra cùng với các đại lý.
Hình ảnh sắp xếp sản phẩm tại cửa hàng của NHABECO
4.1.3. Siêu Thị:
Sơ đồ tổ chức kênh phân phối siêu thị
- Đây là kênh phân phối mà cơng ty sẽ phân phối thẳng hàng hóa đến cho các
siêu thị, gồm 2 hình thức là mua đứt và ký gửi.
- Hệ thống siêu thị đang là kênh phân phối hàng của cơng ty gồm có siêu thị
Big C, siêu thị Coopmart, Metro, Vinatex và một số siêu thị nhỏ khác.
- Đối với siêu thị và hàng bán đứt được tính là 7% so với giá gốc nhưng cũng
có thể linh động trong q trình đàm phán. Mặt khác, các siêu thị đặt hàng và mua
đứt ln sản phẩm của cơng ty, và thường là những sản phẩm cơng ty khơng sản
xuất. Tổ chức chăm sóc hàng hóa thường xun (thay bao .đảo hàng, châm hàng và
rút hàng)
-Trong hệ thống này bên cạnh việc bán hàng cho các siêu thị thì cũng đảm
nhiệm ln việc bán hàng tiểu ngạch (những hình thức mua hàng nhỏ lẻ ngay tại
cơng ty).
- Bên cạnh việc phân phối hàng cho hệ thống siêu thị, bộ phận này cũng đảm
nhiệm ln việc chăm sóc siêu thị, điều phối lượng hàng
Doanh thu hệ thống phân phối 3 năm 2005-2006-2007
Đơn vị
Hệ
hàng
thống
Năm 2005
cửa
7,322,055,212
Năm 2006
8,927,068,759
Năm 2007
12,620,589,719
Hệ thống đại lý
5,568,895,697
6,028,167,505
7,725,525,820
Hệ thống siêu thị
10,496,892,101
10,703,374,552
13,487,971,202
Chi nhánh Hà
15,557,439,841
18,083,048,319
23,184,075,340.
Nội
(Nguồn cơng ty May Nhà Bè)
4.2. Nhận xét về hệ thống phân phối của cơng ty:
4.2.1. Đối với hệ thống đại lý:
- Đại lý là một trong 3 kênh phân phối chính của cơng ty, trong những năm
gần đây cơng ty đang ngày càng mở rộng hệ thống đại lý của mình ra tồn quốc.
Trong năm 2006, cơng ty có tổng cộng là 34 đại lý với tổng doanh thu là 5,568 tỷ
đồng. Sang năm 2007 tổng số đại lý của cơng ty là 43 đại lý từ miền Trung(Quảng
Bình trở vào miền Nam) trở vào mức doanh thu tăng lên 7,725 tỷ đồng. Hiện nay
cơng ty có khoảng 20 đại lý tại thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung là 12 đại lý,
miền Đơng và miền Tây cùng có 4 đại lý, còn lại là Tây Ngun 3 đại lý. Như vậy,
ta thấy rằng việc mở rộng thêm đại lý của cơng ty đã làm tăng thêm doanh thu thêm
khá nhanh cho cơng ty .
- Bên cạnh việc phát triển về số lượng đại lý và doanh thu vẫn còn một số đại
lý chưa đáp ứng được u cầu của cơng ty, doanh thu vẫn còn thấp so với tiềm năng
tiêu thụ ở khu vực quản lý.
- Chính sách tuyển dụng đại lý của cơng ty hiện nay vẫn còn khá dễ dàng đó
là đại lý phải có mặt bằng từ 50m 2 trở lên, và cơng ty chỉ buộc đại lý phải ký gửi
30% tổng lượng hàng mà cơng ty phân phối cho đại lý.
- Chính vì chỉ quản lý các đại lý lớn của khu vực cùng với việc giao quyền
mở và quản lý các đại lý nhỏ cho các tổng đại lý trong khi cơng tác quản lý của các
tổng đại lý còn nhiều mặt yếu kém làm cho việc truyền đạt thơng tin chính sách của
cơng ty đến các đại lý gặp nhiều khó khăn.
- Hiện nay các đại lý phải báo cáo doanh thu cho cơng ty còn chậm trễ, chưa
thực hiện đúng mẫu u cầu của cơng ty còn khá nhiều. Các quy định về hồ sơ, chế
tài, thơng báo đã được ban hành, tuy nhiên các nhân viên quản lý đại lý thiếu kiểm
tra,nhắc nhở nên các đại lý thực hiện khơng nghiêm.
- Nhân lực của các đại lý vẫn còn yếu trong quản lý hoạt động và cần được
đào tạo thêm.
- Thêm vào đó là cơng tác động viên, khuyến khích các thành viên trong hệ
thống vẫn còn ít, yếu nên chưa tạo được kích thích đối với các thành viên.
- Vì là cơng ty nhà nước mới được cổ phần nhưng trong hoạt động vẫn còn
mang dáng dấp nhà nước nên tổ chức nhân sự của hệ thống đại lý nói riêng và phân
phối nói chung vẫn còn cồng kềnh, nhân viên làm việc với tinh thần khơng cao, gây
khó khăn trong quản lý hệ thống đại lý.
- Chi nhánh tại Hà Nội chịu trách nhiệm về việc tổ chức và phát triển hệ
thống đại lý tại miền Bắc nhưng hoạt động khơng hiệu quả, chưa đáp ứng được u
cầu của cơng ty, trưởng phụ trách tại đây khơng theo sát tình hình của các đại lý từ
đó dẫn đến việc quản lý khơng tốt.
- Ngồi ra khi có đại lý mới xin được hoạt động thì thủ tục trình duyệt vẫn
còn rườm rà, tính chủ động chưa cao do đó làm cho q trình mở đại lý bị chậm,
mất nhiều thời gian.
- Hiện nay ở một số khu vực cụ thể thì mức hoa hồng từ 30- 35% là chưa phù
hợp, còn thấp do chi phí th mướn tại các khu vực này đang tăng cao nhưng cơng
ty chưa có sự quan tâm hỗ trợ, điều chỉnh mức hoa hồng tăng cho phù hợp nên gây
khó khăn cho đại lý hồn thành chỉ tiêu về lợi nhuận.
- Hiện nay, còn một số đại lý đã bán thêm hàng của một số hãng, cơng ty
khác ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ hàng hóa của cơng ty.
4.2.2. Đối với hệ thống cửa hàng:
- Cửa hàng cũng là một kênh phân phối đáng kể của cơng ty. Trong năm
2006 cửa hàng đã mang lại doanh thu là 8,828 tỷ đồng với hệ thống cửa hàng gồm
31 cửa hàng . tiếp đó trong năm 2007 thì doanh thu của cửa hàng đạt được 13,226 tỷ
đồng với hệ thống cửa hàng được rút xuống chỉ còn có 24 cửa hàng, có 7 cửa hàng
phải ngừng hoạt động vì khơng hiệu quả, và hiện nay cơng ty hiện chỉ có 13 cửa
hàng đang hoạt động.
- Nhìn chung hệ thống cửa hàng của cơng ty trong những năm qua hoạt động
vẫn còn hạn chế, trong đó có những cửa hàng chỉ được xem là để đưa hình ảnh cơng
ty đến với người tiêu dùng mà chưa thể hiện được khả năng phân phối hàng hóa đơn
thuần( doanh số thấp)
- Hiện nay, cơng ty đang ngày càng giảm các cửa hàng nhỏ, chỉ duy trì các
cửa hàng lớn với ý định là sẽ chú trọng đưa hình ảnh cơng ty, sản phẩm của cơng ty
đến với người tiêu dùng như là một trong những cơng ty lớn, hàng đầu Việt Nam
hiện nay. Hệ thống cửa hàng vẫn chưa được đầu tư đúng mức để thúc đẩy doanh số
bán tăng lên.
- Nhân viên cửa hàng khi được tuyển dụng thì cơng ty có đào tạo nhưng vẫn
còn khá hời hợt, chưa chú trọng kỹ đến cơng tác đào tạo nhân viên bán hàng.
- Ngồi ra, nhân viên cửa hàng chỉ hưởng lương cố định do cơng ty qui định,
khơng có thưởng thêm theo doanh số tăng thêm nên chưa kích thích được nhân
viên. Ở một số cửa hàng, nhân viên cửa hàng còn xếp hàng khơng theo qui định của
cơng ty.
4.2.3. Đối với hệ thống siêu thị:
- Các siêu thị thường đặt mua hàng với số lượng khơng lớn, hệ thống siêu thị
Metro khi đặt hàng thường khơng lấy hết mà gửi lại cơng ty và lấy dần từng ít một
nhưng lại khơng chịu phí lưu kho, gây khó khăn cho cơng ty.
- Đối với các hệ thống siêu thị Coopmart và Big C thì lượng hàng phân phối
lại phụ thuộc vào việc phân phối của cơng ty. Đội ngũ nhân viên thụ động, khơng
chủ động tìm kiếm các đơn hàng mà chờ từ tổng cơng ty phân đơn hàng xuống.
- Hệ thống siêu thị nằm rải rác trên cả nước nên khi giao hàng thường tốn chi
phí vận chuyển khá lớn nên vẫn chưa hiệu quả,mặt khác các siêu thị thường xem
hàng rất kỹ và đặt hàng với số lượng nhỏ.
- Ngồi ra thì việc giao hàng cũng vẫn còn chậm chễ gây ra sự khó chịu cho
khách hàng.
- Là nơi tập chung sự cạnh tranh rất gay gắt với các thương hiệu vì vậy việc
tham khảo mẫu mã trên thị trường đã và đang bán chạy để chào hàng là khơng được
chấp nhận,họ rất nhạy cảm với mẫu mã và kiểu dáng.Nếu tự thiết kế sản xuất chào
hàng ,họ khơng đặt thì Cơng Ty khơng có thị trươøng khác tiêu thụ, trong khi đó
sản phẩm của cơng ty mẫu mã chưa nhiều.
- Một khó khăn nữa trong việc tiêu thụ hàng hóa đối với hệ thống siêu thị đó
là hàng của cơng ty trong siêu thị được trưng bày khơng tốt, vị trí khơng thuận lợi
nên việc tiêu thụ hàng còn chậm.
4.3. Sự hỗ trợ của Marketing đối với hệ thống phân phối hiện nay:
- Chiến lược sản phẩm: cơng ty tập trung nhiều vào áo sơmi và quần tây, mẫu
mã còn đơn điệu và chưa chú ý nhiều đến tính thời trang nên chưa hỗ trợ được
nhiều cho việc chào hàng. Sản phẩm NHABECO thường được khách hàng trong
nước đánh giá là sản phẩm thường, giá cả khơng cao cùng với chất lượng tương
đương.
- Chiến lược giá: do ảnh hưởng của kinh tế thị trường nên việc định giá cho
sản phẩm đơi lúc còn nhiều khó khăn nhưng nhìn chung với những mặt hàng cơng
ty đang chào bán có mức giá khá phù hợp. Là một cơng ty may mặc lớn ở Việt Nam
cơng ty có hai hướng định giá sản phẩm đó là giá FOB( giá sản xuất và bán đứt cho
khách hàng) và giá CIF( giá gia cơng) đều có sự nghiên cứu từ thị trường và đối thủ
cạnh tranh nên nhìn chung là phù hợp và được sự chấp nhận của khách hàng.
- Chiến lược xúc tiến: cơng ty cũng đang thực hiện các chương trình khuyến
mãinhân dịp các ngày lễ lớn trong năm nhưng các hình thức còn đơn giản, chủ yếu
tặng bút bi khi mua hàng trên 200.000đ…
4.4. Tình hình phân phối sản phẩm may đồng phục
Sơ đồ thể hiên kênh phân phối hàng đồng phục
KHÁCH
HÀNG
CÔNG TY
KHÁCH
HÀNG
Qua sơ đồ trên ta thấy tình hình phân phối hàng đồng phục của cơng ty còn ở thế bị
động. Hình thức phân phối hiện nay của NHABECO là để khách hàng liên hệ với
cơng ty đặt hàng, kế tiếp cơng ty sẽ cử người để đo đồ đồng phục cho khách hàng
và thỏa thuận giá cả, thời gian giao hàng để kí kết hợp đồng kinh tế.
Bảng doanh thu đồng phục 3 năm 2005-2006-2007:
BÁN ĐỒNG
NĂM 2005
13.426.329.044
NĂM 2006
12.841.038.318
NĂM 2007
9.908.616.651
PHỤC
Ta thấy được rằng cơng ty vẫn chưa có sự chủ động trong việc phân phối mặc hàng
tiềm năng này, do đó doanh thu của nó còn rất thấp.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN
PHỐI CỦA CƠNG TY CP MAY NHÀ BÈ
1. Định hướng hoạt động của hệ thống phân phối năm 2008:
Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống đại lý, trước mắt là thanh lý
các đại lý hoạt động khơng hiệu quả nhưng về lâu dài sẽ mở rộng ra
khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Về cửa hàng thì trước mắt chỉ tập trung khu vực thành phố HCM để
nâng cao hình ảnh sản phẩm cơng ty với người tiêu dùng, sau đó sẽ
mở rộng ra các tỉnh thành phía Nam.
Về siêu thị thì cơng ty sẽ củng cố hoạt động với các siêu thị hiện có và
cố gắng mở rộng thêm các sản phẩm thời trang để thu hút các đơn đặt
hàng của siêu thị.
2. Giải pháp cho hệ thống đại lý:
2.1. Kế hoạch 2008 của hệ thống đại lý:
Hiện nay hệ thống gồm 43 đại lý phân bố các khu vực như sau:
TPHCM
= 20 đại lý
Miền Trung
= 12 đại lý
Miền Đơng
= 04 đại lý
Tây Ngun
= 03 đại lý
Miền Tây
= 04 đại lý
Dự kiến phát triển, thanh lý và củng cố như sau:
Củng cố 19 đại lý:
o TPHCM
= 04 đại lý
o Miền Trung = 08 đại lý
o Miền Đơng = 02 đại lý
o Tây Ngun = 01 đại lý
o Miền Tây
= 04 đại lý
Thanh lý 24 đại lý:
o TPHCM
= 16 đại lý ( hệ thống nhà sách = 6)
o Miền Đơng = 02 đại lý
o Miền Trung = 04 đại lý
o Tây Ngun = 02 đại lý
Phát triển 5 đại lý:
o Vũng Tàu
= 01 đại lý
o Đà Lạt
= 01 đại lý
o Biên Hồ
= 01 đại lý
o Bình Dương = 01 đại lý
o Nha Trang
= 01 đại lý
Như vậy tổng cộng còn lại 19 đại lý hoạt động với doanh thu bình qn tối thiểu
phải đạt là:
19 đại lý với doanh thu khốn 875.000.000đ/ tháng = 10.500.000.000đ/năm
Các đại lý này sẽ phấn đấu tăng 10% doanh thu = 11.550.000.000đ/năm
Mở rộng 05 đại lý tại các tỉnh thành với doanh thu dự kiến= 2000.000.000đ/năm
Về việc đầu tư mới 100%: sẽ áp dụng cho những đại lý đạt doanh số cao, diện tích
rộng, vị trí thuận lợi, địa điểm đẹp, quảng bá thương hiệu tốt. Chi phí do cơng ty
đầu tư tồn bộ.
Về việc củng cố: được áp dụng cho các đại lý doanh thu bình qn từ 30 triệu
đồng/tháng (Các đại lý dự kiến đề xuất củng cố hiện nay với quầy tủ kệ đã củ, vị trí
trưng bày hàng hố ít, màu sắc khơng phù hợp và khơng thống nhất..) với hai
phương án sau:
Phương án 1:
Chi phí hai bên cùng chia sẽ( cơng ty hỗ trợ 50% còn lại đại lý 50%)
Phương án 2: