Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.95 KB, 47 trang )
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trả lương cho
người lao động
Trích quỹ lương
trên doanh thu
TK1368
Quỹ lương tổng
Công ty cấp về
TK 141
Khấu trừ tạm
ứng thừa
TK 3383
TK 338
BHXH phải trả
công nhân viên
Thu hộ cho cơ
quan khác hoặc
Giữ hộ người
lao động
2.3.5.Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương
Nội dung hạch toán.
Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảo hiểm xã hội:
+ Theo quan niệm của tổ chức quốc tế, BHXH được hiểu là sự bảo vệ xã hội
đối với các thành viên thông qua một loạt các hình thức, biện pháp công bằng để
chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi
ốm đau, mất sức lao động, tuổi già, tàn tật... BHXH là sự bảo đảm về vật chất cho
35
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
người lao động, mục đích của BHXH là tạo lập một mạng lưới an toàn để bảo vệ
người lao động khi về già không còn thu nhập nữa thì vẫn có trợ cấp.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lươngcấp bậc và các khoản phụ cấpcủa công nhân viên chức thực tế phát
sinh trong tháng.theo chế độ hiện hành,tỷ lệ trích BHXh là 20%, trong đó 15% do
doanh nghiệp hoặc chủ sử dụng nộpđược tính vào chi phi kinh doanh, 5% còn lại
người lao động đóng và trừ vào lương hàng tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu trong
các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản , tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử suất. Quỹ này do cơ quan BHXH quả lý
* Nếu như trước kia BHXH chỉ được áp dụng với người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay theo Nghị định số 12/CP ngày
26/10/1995 về điều lệnh BHXH thì chính sách được qui định cụ thể về đối tượng
áp dụng chế độ BHXH như sau:
+ Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước.
+ Người lao động trong các doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế xã
hội có sử dụng 10 lao động trở lên.
+ Người Việt Nam làm việc tại các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt.
+ Người lao động làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Người giữ chức vụ dân cử bầu cử.
+ Các công chức viên chức khu vực hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang.
+ Những người có thu nhập cao có điều kiện tham gia bảo hiểm cũng theo qui
định này thì việc quản lý sử dụng quĩ BHXH được qui định như sau:
- Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quĩ lương, quĩ lương này là tổng số
tiền lương tháng của những người tham gia đóng BHXH trong đơn vị có cơ cấu cụ
thể.
36
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Tiền lương cấp bậc, lương hợp đồng.
+ Các khoản trợ cấp, phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm,
khu vực...
- Người lao động trích 5% tiền lương để BHXH.
* Nguồn thu của quĩ BHXH gồm có:
+ Đóng góp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động có
người giam gia BHXH.
+ Đóng góp của người tham gia BHXH.
+ Hỗ trợ ngân sách nhà nước.
+ Các khoản tài trợ, ủng hộ của quốc tế và cá nhân.
+ Thu hoạt động dịch vụ (nếu có).
* Các chế độ BHXH: gồm 5 chế độ chủ yếu:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
+ Chế độ trợ cấp thai sản
+ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
+ Chế độ hưu trí.
+ Chế độ tử tuất.
Bảo hiểm y tế:
BHYT là sự trợ cấp về mặt y tế cho người tham gia với mục đích là tạo lập
một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu
nhập cao hay thấp, BHXH được áp dụng cho người tham gia đóng bảo hiểm y tế
thông qua việc mua thẻ.
+ Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, BHYT được hình thành từ hai
nguồn:
- Một phần do doanh nghiệp (người sử dụng lao động) đóng 2% từ quĩ lương thực
37
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Một phần do người lao động góp 1% từ quĩ lương của mình.
Kinh phí công đoàn:
+ Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi người lao động.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ) cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào
CPSX kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định tính trên tổng
số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ (tỷ lệ trích là 2% quĩ lương
thực tế) số KPCĐ doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo
chế độ qui định: một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên một phần để
lại tại doanh nghiệp
-
Trên thực tế thì Công ty lại gộp BHXH và BHYT vào với nhau và
trích 23% trên quỹ lương ,KPCĐ trích 1%. Ta có bảng tính trích nộp BHXH quý 4
năm 2005 của Công ty được khái quát cụ thể như sau (Biểu 12)
Biểu 12: Bảng trích nộp BHXH quý 4 năm 2006 tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng CCIC.
BẢNG TÍNH TRÍCH NỘP BHXH QUÝ 4 NĂM 2006
Đơn vị : Đồng
DIỄN GIẢI
Tổng quỹ lương năm 2006
Tổng quỹ lương quý 1
Tổng quỹ lương quý 2
Tổng quỹ lương quý 3
Tổng quỹ lương quý 4
Số tiền BHXH đã nộp còn lại năm 2005
Số tiền BHXH đã nộp năm 2006
Số tiền đóng BHXH phải đóng quý 1
Số tiền đóng BHXH phải đóng quý 2
38
TỔNG SỐ
931,438,300
217,308,600
213,643,000
223,685,700
276,801,000
10,464,534
234,816,942
50,000,000
50,833,058
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Số tiền đóng BHXH phải đóng quý 3
Số tiền đóng BHXH phải đóng quý 4
Tiền BHYT năm 2006
Số tiền BHXH năm 2005 đã nộp
Số phảI nộp BHXH năm 2006 (23% quỹ lương) theo
53,518,079
63,711,585
16,754,220
228,527,256
228,527,256
quyết toán
Số phải nộp BHXH Q1 (23% quỹ lương)
Số phải nộp BHXH Q2 (23% quỹ lương)
Số phải nộp BHXH Q3 (23% quỹ lương)
Số phải nộp BHXH Q4 (23% quỹ lương)
Trong đó Công ty thanh toán(17%)
Số Công ty đã trích nộp Q1/06
Số Công ty đã trích nộp Q2/06
Số Công ty đã trích nộp Q3/06
Số Công ty đã trích nộp Q4/06
Số tiền CBCNV phải đóng
Số tiền đã thu của CBCNV
Số đã thu trong Q1/06
Số đã thu trong Q2/03
Số đã thu trong Q3/06
Số đã thu trong Q4/06
Số tiền thu thiếu CBCNV đề nghị dùng quỹ lương để xử lý
Số tiền chênh lệch đề nghị dùng quỹ lương để xử lý Q1
Số tiền chênh lệch đề nghị dùng quỹ lương để xử lý Q2
Số tiền chênh lệch đề nghị dùng quỹ lương để xử lý Q3
Số tiền chênh lệch đề nghị dùng quỹ lương để xử lý Q4
61,812,398
49,485,194
53,518,079
63,711,585
158,344,511
36,576,013
43,253,141
39,115,883
39,399,474
70,182,745
51,289,023
10,157,598
12,726,534
13,593,489
14,811,402
18,893,722
5,108,216
3,476,090
808,707
9,500,709
Hà nội 31/12/2006
Người lập
Phòng TCHC
Kế toán trưởng
Để hạch toán các khoản trích theo lương Công ty sử dụng tài khoản 338 : Phải trả
khác được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 :
39
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- Tài khoản liên quan TK641
Có thể khái quát việc hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương của
Công ty theo sơ đồ sau: ( Biểu 13)
Biểu 13 : Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 111,112
Nộp cho cơ quan
quản lý quỹ
TK 3382,3383,3384
TK627, 641
Trích quỹ tính vào
CPSXKD
TK 334
BHXH phải trả cho
CBCNV ở Công ty
TK 111,112
TK 334
Trích quỹ tính vào
thu nhập của
CBCNV
Chi tiêu KPCĐ tại
Công ty
40
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
PHẦN 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CCIC HÀ NỘI.
Trong quá trình kiến tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn và
đầu xây dựng CCIC em đã tìm hiểu về Công ty nói chung và tìm hiểu về bộ máy
kế toán của Công ty nói riêng em đã rút ra được những nhận xét chủ quan về ưu
điểm và tồn tại của bộ máy của Công ty và công tác kế toán tại Công ty
3.1. Đánh giá chung về bộ máy của Công ty và công tác kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng CCIC là một Công ty tư vấn mà sản
phẩm chủ yếu của Công ty là các bản thiết kế và các biểu mẫu thiết kế cầu đường...
Với sự chỉ đạo sáng suốt của ban ngành lãnh đạo, công ty đã vượt qua được những
khó khăn, đồng thời đẩy mạnh kinh doanh qua việc tăng doanh bán, tăng thu nhập
cho đơn vị để qua đó đẩy mức tiền lương bình quân lên cho cán bộ công nhân viên,
bên cạnh đó phải bảo đảm việc bảo toàn vốn, củng cố, xây dựng tạo lập nhà xưởng,
tăng số lượng cũng như chất lượng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh.
Từ khi Công ty cổ phần hoá đã tạo động lực cho các thành viên trong đơn vị
làm việc hiệu quả hơn.Công ty hàng tháng đã có cuôc bình xét thành tích và
thưởng cho những cán bộ có cố gắng trong công việc từ đó thúc đẩy được người
lao động làm việc hăng hái và có được kết quả cao hơn.Từ Báo cáo kết quả kinh
doanh ta thấy là từ khi cổ phần hoá Công ty có lợi nhuận hơn hẳn so với năm trước
đời sống của cán bộ công nhân viên có nhiều bước phát triển.
Hàng năm,Công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định nhờ đố có biện pháp xử
lý khi có chênh lệch giữa sổ sách với thực tế kiểm kê
Công ty đã sử dụng phần mềt kế toán mới nhất là phần mềm quản lý của Tổng
công ty phát triển hạ tầng đô thị viết trên nền VISUAL FOXPRO. Việc sử dụng
41
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như khối lượng công việc kế toán được
gọn nhẹ hơn nhiều, giảm thiểu những sai sót trong thao tác kế toán
Đối với việc quản lý lao động và hạch toán tiền lương : Công ty quản lý lao
động cả ở ba mặt đó là số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Nhờ đó có thể kiểm soát được hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong
Công ty.Công tác tính lương và thanh toán lương được thực hiện tương đối nhanh
gọn và trả lương cho nhân viên theo đúng ngày quy định
3.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện về bộ máy của Công ty và công tác kế
toán tại Công ty
Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
CCIC còn có tồn tại những mặt hạn chế:
Phòng kế toán còn hạn chế số người trong khi đó
Nhiệm vụ của Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dưng CCIC là tư vấn,
đầu tư, xây dựng các công trình cầu đường, giao thông, hạ tầng các khu đô thị
mới,hạ tầng kỹ thuật đô thị cũng như các côbg trình công nghiệp dân dụng khác.
Do đó, đối tượng kế toán mà Công ty cần theo dõi chính là tất cả các chi phí liên
quan đến các hoạt động tư vấn, khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng các công
trình. Do tính chất của các công trình là khác nhau về thời gian, địa điểm, cũng như
cách thức thanh toán, quyết toán và yêu cầu của từng công trình, nên kế toán phải
theo dõi và hạch toán riêng mọi chi phí phát sinh liên quan đến từng công trình,
hạn mục công trình. Do đó mà công việc phòng kế toán phải đảm nhận quá
nhiều.Thực tại phòng kế toán chỉ có một kế toán trưởng, một kế toán viên và một
thủ quỹ, với số lượng nhân viên như thế này mỗi nhân viên kế toán phải đảm nhận
quá nhiều nhiệm vụ, nhiều mảng kế toán cùng một lúc nên công việc hay bị chồng
chéo. Để đảm bảo hiệu quả công việc của mỗi nhân viên kế toán Công ty nên tuyển
42