1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

CHƯƠNG III: CẤU HÌNH MẠNG TRIỂN KHAI TRONG DVB-H

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 54 trang )


3.1.1 Mạng dùng chung DVB-H (dùng chung bộ ghép với MPEG-2)

Trong mạng dùng chung DVB-H, các kênh truyền hình di động sau IPE (bộ đóng gói IP) sẽ dùng

bộ ghộp kờnh DVB-T (MUX) chung với các chương trình truyền hình mặt đất khỏc. Cỏc chương trình

truyền hình mặt đất này sẽ được mã hóa thành dạng MPEG-2, trong khi các chương trình truyền hình di

động lại ở trong bộ mã hóa MPEG-4 và IPE. Bộ ghộp kờnh sẽ kết hợp những chương trình này thành mụ̣t

luụ̀ng duy nhất đến bộ điều chế và truyền đi.



Hình 3.1 DVB-H với bộ ghép kênh dùng chung

3.1.2 Mạng phân cấp DVB-H (dùng chung với mạng DVB-T bằng cách phân cấp)

Trong 1 mạng phân cấp, việc điều chế được phân cấp thành 2 luồng, DVB-T và

DVB-H, mỗi luồng là 1 phần của ngõ ra bộ điều chế dùng chung.

DVB-T được điều chế ở dạng luồng có độ ưu tiên thấp và DVB-H là luồng có độ

ưu tiên cao. Trong trường hợp độ ưu tiên cao, bộ điều chế phải mạnh hơn (như dùng

QPSK) trường hợp độ ưu tiên thấp (dùng 16-QAM). Việc điều chế phân cấp như vậy giúp

bảo vệ cỏc gúi dữ liệu tránh lỗi tốt hơn do các luồng ưu tiên cao có mật độ thấp hơn.



45



Hình 3.2 Mạng DVB-H dùng chung bằng cách phân lớp

3.2 Mạng phát DVB-H

3.2.1 Các cell DVB-H

Hệ thống DVB-H có thể được xây dựng bằng các mạng đơn tần hoặc các mạng đa

tần phụ thuộc vào phạm vi mà hệ thống bao phủ.

1 vùng nhỏ có thể được bao phủ bởi 1 cell DVB-H chứa 1 máy phát và 10- 20

repeater. Các repeater phải bao phủ những vùng khuất do nguyên nhân địa lý Repeater là

1 máy phát nhỏ với an ten có độ lợi cao để thu các tín hiệu tù máy phát chính. Do những

yêu cầu SFN, cấu hình mạng ở trên không thể mở rộng ra xa khỏi 1 phạm vi cố định, do

độ trễ thời gian trong khi thu từ máy phỏt chính sẽ dẫn đến kết quả là tín hiệu bị phát lại

sẽ trễ nhiều so với thời điểm phát của máy phát chính.

Số repeater trong 1 cell DVB-H được xác định dựa vào công suất của máy phỏt

chính cũng như chiều cao tháp. 1 thỏp cú độ cao tương đối có thể làm giảm cỏc vựng

búng (vựng khuất) (shadow areas) và số repeater.

46



3.2.2 Mạng đơn tần SFN (Single frequency networks)

Những vùng rộng (như 1 thành phố hay vùng có bán kính khoảng 50km) có thể

được bao phủ bằng 1 SFN. 1 SFN bao gồm 1 số cell DVB-H, mỗi cell có 1 máy phát và 1

số repeater (khoảng lo-20). Các máy phát nhận tín hiệu ở dạng luồng truyền dẫn MPEG-2

bắt nguồn từ IPE .



Hình 3.3 Các mạng đơn tần trong DVB-H

Dùng 1 mạng IP để phân bố tín hiệu cho tất cả các máy phát trong vùng khảo sát

Do đó tất cả phía máy phát sẽ nhận tín hiệu giống nhau, tín hiệu này được dán nhãn thời

gian bởi đồng hồ dựa trên GPS. Tại mỗi máy phát, bộ điều chế COFDM sẽ thực hiện

đồng bộ tín hiệu bằng cách tham khảo thời gian GPS để tất cả máy phát có thể truyền tín

hiệu thời gian tương tự nhau mặc dù vị trí địa lí của chúng khác nhau. Hình sau thể hiện

mối tương quan về các khoảng cách SFN với 3 chế độ phát 2K, 4K và 8K.



47



Hình 3.4 Khoảng cách tương quan SFN. Tất cả các khoảng cách đều dựa trên điều chế

16-QAM với khoảng bảo vệ là 1/4 trong COFDM

Khi có nhu cầu về hoạt động mạng đơn tần SFN, tất cả các máy phát hoạt động ở

cùng tần số và phải phỏt cựng dữ liệu bit ở cùng thời điểm. Một modun SFN phải được

trang bị trên bộ điều chế DVB-H (hay cũng là bộ điều chế DVB-T) để cung cấp việc đồng

bộ thời gian và tần số này.

Để đồng bộ tần số, tất cả các bộ điều chế DVB-T trong các mạng SFN được bắt

đồng bộ đến một tần số chuẩn. Cách dễ dàng và rẻ tiền nhất là sử dụng một đồng hồ

chuẩn lOMhz lấy từ máy thu GPS.

Để đồng bộ thời gian, modun tùy chọn SFN "chớch" cỏc gúi MIP (Multiframe

Information Packet) từ dòng MPEG2 TS đầu vào và xử lý thong tin nhãn thời gian chứa

trong cỏc gúi đặc biệt để phát trễ chèn vào dòng TS, vì vậy tất cả các máy phát sẽ được

đồng bộ chính xác về thời gian.

3.2.3 Mạng đa tần MFN (Multifrequency networks)

Khi phạm vi bao phủ lớn (như toàn bộ 1 quốc gia khoảng vài trăm km), nguồn của

1 tín hiệu từ 1 IPE là không thực tế do có xảy ra trễ thời gian khi chuyển giao tín hiệu tới

48



tất cả các máy phát. Trong trường hợp này, cỏc mỏy phát bên ngoài 1 phạm vi chỉ định sẽ

dựng cỏc tần số khác nhau. Tùy theo địa hình, có thể cần 5 hay 6 khe tần số để bao phủ

hết 1 quốc gia. Vì vậy thường thì người ta dùng vệ tinh để phân bố tín hiệu do có thể bao

phủ hết hàng triệu máy phát ngay cả cỏc vựng ở xa.



KẾT LUẬN

Thông qua đề tài này, em đã trình bày tóm lược một số vấn đề cơ bản của giải pháp

truyền hình di động ứng dụng công nghệ DVB-H như sau:



49



+ Giới thiệu khái quát về hệ thống truyền hình di động nói chung cũng như hệ

thống truyền hình di động DVB-H nói riêng, qua đó nêu lên các chi tiết kĩ thuật mới triển

khai từ DVB-T dựng riờng cho DVB-H.

+ Nghiên cứu 2 chi tiết kĩ thuật mới đầu tiên sẽ được đề cập và phân tích chức

năng chúng đảm nhận trong hệ thống, 2 chi tiết này cùng nằm trong 1 khối là IPE (Bộ

đóng gói IP - IP Encapsulator) đó là time-sllcing và MPE- FEC.

+ Phân tích 3 chi tiết kỹ thuật mới nữa thuộc khối điều chế DVB-T, đó là có thêm

1 chế độ phát 4K song song với 2K và 8K đã có sẵn trong DVB-T, bộ ghép xen in-depth

và các bịt báo hiệu TPS.

Kiến nghị và định hướng phát triển:

Xu hướng phát triển của truyền thông trong tương lai gần là mạng điện thoại 3G sẽ

thay thế hoàn toàn mạng 2G với những tính năng tiện ích vượt trội. Đồng thời mạng điện

thoại sẽ phát triển lên 3.5G và 4G. Sự hội tụ giữa công nghệ quảng bá DVB-H và viễn

thông đang được các tập đoàn truyền thông lớn trên thế giới phát triển và ứng dụng vào

các sản phẩm của mình như Nokia, Samsung, Motorola….

Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các chi tiết kỹ thuật thêm vào công nghệ

DVB-T để nó trở thành DVB-H, cần tiếp tục nghiên cứu phát triển đưa ra các giải pháp để

triển khai tại Việt Nam và so sánh với một số chuẩn truyền hình di động khác.



TỪ VIẾT TẮT

ADT



Application Data Table



AFC



Automatic Frequency Control



BAM



Broadcast Account Manager



BPSK



Binary Phase Shift Keying

50



BSM



Broadcast Service Manager



BTS



Base Transceiver Station



CDMA



Code Divided Multiplex Access



COFDM



Coded Orthogonal Frequency Division Multiplex



CR



Code Rate



CRC



Cyclic Redundancy check



DAB



Digital Audio Broadcasting



DMB



Digital Multimedia Broadcasting



DVB



Digital Video Broadcasting



DVB-C



Digital Video Broadcasting - Cable



DVB-H



Digital Video Broadcasting for Handheld



DVB-IPDC Digital Video Broadcasting – Internet Protocol

Datacasting

DVB-S



Digital Video Broadcasting – Satellite



DVB-SH



Digital Video Broadcasting – Satellite services to



Handheld devices

ESG



Electronic Service Guide



GPRS



General Packet Radio Service



GPS



Global Positioning System



GSM



Global System for Mobile communications



H.264/AVC Standard H.264 (MPEG-4) for Advanced Video Coding

HDTV



High-definition Television



HP



High Priority



IMEI



International Mobile Equipment Identity



IP



Internet Protocol



IPE



IP Encapsulator



ISDB-T



Integrated Services Digital Broadcasting - Terrestrial



LP



Low Priority



MFN



Multi Frequency Network

51



MIP



Multiframe Information Packet



MPE-FEC



Multiprotocol Encapsulation – Forward Error Correction



MPEG-2



Moving Pictures Experts Group 2



MPEG-4



Moving Pictures Experts Group 4



PDA



Personal Digital Assistance



QAM



Quadrature Amplitude Modulation



QPSK



Quadrature Phase Shift Keying



RF



Radio Frequency



RS



Reed Solomon



RSDT



Reed Solomon Data Table



SFN



Single Frequency Network



SIM



Subscriber Identity Module



TDM



Time Division Multiplexing



TPS



Transmission Parameter Signalling



TS



Transport Stream



TV



Television



UHF



Ultra high Frequency



VHF



Very high Frequency



WLAN



Wireless Local Area Network



TÀI LIỆU THAM KHẢO

-



TS. Phạm Đắc Bi, KS Lê Trọng Bằng, KS Đỗ Anh Tú –“Cỏc đặc điểm cơ bản

của máy phát số DVB-T”



-



Công nghệ truyền hình theo chuẩn DVB-H. VTC mobile news



-



DVB-H Implementation Guidelines. DVB Document A092.

52



-



DVB-H – Standard, principles and services. Jukka Henriksson – Nokia

Research Center



-



DVB-H: Live broadcast Mobile TV – Delivering the TV experience to mobile

devices.



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



53



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

×