1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

Thiết bị kết cuối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.21 KB, 108 trang )


Tổng đài alcatel 1000E10



Hình1.1 Sơ đồ khối của tổng đài điện tử số SPC.



Tổng đài alcatel 1000E10



I.2.1.2. Nhiệm vụ của các khối chức năng

I.2.1.2.1 Thiết bị đầu cuối.

Thiết bị kết nối gồm các mạch điện kết cuói thuê bao ,kết cuối trung kế

tơng tự và kết cuối trung kế số.

Khối mạch kết cuối thuê bao:

- Mạch điện đờng dây thuê bao là khối nối giữa tổng đài và thuê bao.

Mạch giao tiếp đờng dây thuê bao thực hiện đầy đủ các chức năng

BORSCHT:

+ B (Battery feed): Chức năng cấp nguồn thuê bao. Micro sử dụng trong

thiết bị điện thoại chuẩn thờng là Micro bột than vần đợc cung cấp một

dongf đện ổn định từ nguồn trung tâm tại tổng đài nội hạt. Dòng này thờng có giá trị vào khoảng 20mA dến 100mA đợc cung cấp thông tin qua

đôi dây thuê bao từ nguồn trung tâm có điện áp một chiều khoảng -48V

so với đất.

+ O(overvoltage protection): Bảo vệ chống quá áp cho thiết bị ,sự bảo vệ

này đảm bảo an toàn cho các thiết bị của tổng đài và nhân công khi làm

việc, hai loại điện áp cao ngẫu nhiên cần phòng chống điện áp do sét và

do hiệu ứng phân bố công suất gây ra.

+ R(Ring): Cấp tín hiệu chuông, dòng chuông 75 V có tần số 25HZ đợc

tạo ra từ nguồn chuông của tổng đài .Khi thuê bao gọi ở trạng thái rỗi

tỏng đài sẽ điều khiển việc cấp dòng chuông cho thuê bao nhằm để báo

cho thuê bao biết có một thuê bao khác đang gọi đến.

+ S(Supervision): Giám sát trạng thái đờng dây thuê bao .Tất cả các tổng

đài nội hạt cần phải giám sát từng mạch thuê bao một cách liên tục để có

thể phát hiện nhanh chóng sự thay đổi trạng thái của thuê bao và đa ra các

xử lý thích hợp với các đờng dây thuê bao tơng tự việc giám sát đợc thực

hiện bằng cách theo dõi sự tồn tại của dòng điện một chiều trên mạch

vòng thuê bao ,việc giám sát này phát hiện trạng thái nhấc đặt máy của

thuê bao cũng nh nhận dạng số đợc quay nếu là quay số DP (xung thập

phân).

+ C(code and decode): mã hoá và giải mã ,biến đổi tín hiệu tơng tự gửi đi

từ thuê bao trên đờng thoại thành tín hiệu số PCM để đa sang bộ tập trung

thuê bao. Nó đồng thời biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu tơng tự để hoàn

thành tín hiệu thoại gửi đến thuê bao. Việc mã hoá đợc thực hiện với tần

số lấy mẫu là 8KHZ và sử dụng 8 bit mã hoá thành 128mức khác nhau.

+ H(Hybrid): Mạch sai động, chuyển đổi từ hai dây sang bốn dây . Việc



Tổng đài alcatel 1000E10



truyền và nhận tín hiệu trong tổng đài số đợc thực hiện trên các đờng

tách biệt nhau. Hai dây dành cho việc truyền tín hiệu đi và hai dây dành

cho nhận tín hiệu tạo thành vốn dây. Hai đặc tính cần thiết của các loại

mạch này là sự ổn định của mạch bốn dây và triệt tiếngvọng.

+ T(test): Đo thử ,có hại cách đo thử : Testin(đo thử đầu vào).Testout(đo

thử đầu ra) cho loại giao tiếp này.

- Khối mạch tập trung thuê bao để làm vi tập trung tải cho nhóm đờng

thuê bao có thể sử dụng tập trung tơng tự hoặc mạch tập trung số (cho

các loại tổng đài số). ở khối mạch kết nối thuê bao còn đợc trang bị

các mạch điện nghiệp vụ nh mạch phân phối báo hiệu ,mạch điện thu

phát xung địa chỉ ở dạng mã thập phân đa tần.

I.2.1.2.2. Thiết bị chuyển mạch.

Các tổng đài điện tử ,thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ phận chủ

yếu và có kích thớc lớn. Nó có những chức năng chính nh sau:

- Chức năng chuyển mạch: Để thiết lập tuyến nối giữa hai hay nhiều

thuê bao của tổng đài hoặc giữa tổng đài với tổng đài khác.

- Chức năng truyền dẫn:

- Trên cơ sở tuyến nối đã thiết lập ,thiết bị chuyển mạch thực hiện

truyền dẫn giữa các thuê bao với độ tin cậy và chính xác cần thiết.

Có hai loại hệ thống chuyển mạch:

a> Hệ thống chuyển mạch tơng tự

Loại chuyển mạch này đợc chia làm hai loại:

Phơng thức chuyển mạch không gian (Space division switching mode),

đối với một cuộc gọi một tuyến vật lý đợc thiết lập giữa đầu vào và đầu ra

của trờng chuyển mạch. Tuyến này là riêng biệt cho mỗi cuộc gọi là độc lập

với nhau. Sau khi một tuyến đợc đấu nối, các tín hiệu đợc trao đổi giữa hai

thuê bao.

- Phơng thức chuyển mạch thời gian (Time divíion switching mode) hay

còn gọi là chuyển mạch PAM (Pulse Amplitude Modulation), tức là

chuyển mạch theo phơng thức điều biên xung.

b> Hệ thống chuyển mạch số (Digital switching).

Phơng thức chuyển mạch PCM. Đây cũng là một loại phơng thức chuyển

mạch thời gian, ở hệ thống chuyển mạch loại này một tuyến vật lý đợc sử

dụng chung cho một số cuộc gọi trên cơ sở phân chia thời gian sử dụng nó.

Mỗi cuộc gọi đợc sử dụng tuyến này trong một khoảng thời gian xác định và

theo mộtchu kỳ với một tốc độ lặp thích hợp. Đối với tín hiệu thoại tốc độ lặp

là 8KHZ ,tức là 125às lại truyền đi tiếng nói một lần.Tiếng



Tổng đài alcatel 1000E10



nói trong mỗi lần truyền đi gọi là một mẫu và đợc mã hoá theo phơng thức

PCM .Tín hiệu PCM thích hợp cho tất cả truyền dẫn lẫn chuyển mạch.

I.2.1.2.3. Bộ điều khiển trung tâm.

Bộ điều khiển trung tâm gồm bộ xử lý có công suất lớn cùng các bộ nhớ

trực thuộc.

Bộ xử lý này đợc thiết lập tối u để xử lý gọi và các công việc liên quan

của môt tổng đài .Nó phải hoàn thành các nhiệm vụ lập thời gian thực hiện

các công việc nh:

+ Nhập xung hay mã chọn số (các chữ số địa chỉ)

+ Chuyển các tín hiệu địa chỉ ở các trờng hợp chuyển tiếp cuộc gọi.

+ Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê bao hay tổng đài khác.

+ Phiên dịch và tạo tuyến qua trờng chuyển mạch .

Bộ xử lý chuyển mạch bao gồm một đơn vị xử lý trung tâm.Các bộ nhớ

chơng trình ,số liệu và phiên dịch cùng với thiết bị vào ra làm nhiệm vụ phối

hợp để đa ra các thông tin vào ra lấy các lệnh ra.

Đơn vị xử lý trung tâm là một xử lý hay vi xử lý với tốc độ cao và có

công suất xử lý tuỳ thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm

nhiệm vụ điều khiển thao tác của thiết bị chuyển mạch.

Bộ nhớ chơng trình để ghi lại các chơng trình điều khiển các thao tác

chuyển mạch.

Bộ nhớ số liệu để ghi tạm thời các số liệu cần thiết trong quá trình xử

lý các cuộc gọi nh các chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận, rỗi của các đờng dây thuê bao hay trung kế...

Bộ nhớ phiên dịch chứa các thông tin về loại đờng dâythuê bao chủ gọi

và bị gọi, mã tạo tuyến ,thông tin cớc...

Số liệu hay chơng trình trong các bộ nhớ bán cố định không thay đổi

trong quá trrình xử lý cuộc gọi .Còn thông tin ghi ở bộ nhớ tạm thời (nhơ số

liệu) thay đổi liên tục bắt đầu đến kết thúc cuộc gọi.



Tổng đài alcatel 1000E10



Ra



Thiết bị phối hợp

Bộ xử lý trung tâm

Bộ nhớ chơng trình

Bộ nhớ phiên dịch

Bộ nhớ số liệu



Vào



Hình 1.2: Sơ đồ khối xử lý chuyển mạch

I.2.1.2.4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch.

Các thiết bị đo thử trạng thái đờng dây thuê bao và trung kế, thiết bị

phân phối báo hiệu, thiết bị điều khiển đấu nối tạo thành thiết bị ngoại vi

chuyển mạch , thiết bị xử lý trung tâm làm việc với tôc độ rất nnhanh. Mỗi

lệnh chỉ xử lý trong khoảng vài às. Vì vậy cần phải có thiết bị ngoại vi để

làm nhiệm vụ phối hợp thao tác giữa hai bộ phận có tốc độ làm việc khác

nhau để nâng cao hiệu suất thiết bị điều khiển trung tâm.

Ngoài nhiệm vụ đếm tốc độ nó còn có chức năng biến đổi tín hiệu

điều khiển ở dạng các tổ hợp logic ở đầu ra bộ xử lý sang dạng tín hiệu điện

phù hợp để điều khiển động của rơle tiếp điểm chuyển mạch hoặc các cổng

logic.

- Thiết bị đo thử trạng thái đờng dây (scanner)

Nhiệm vụ của thiết bị này là phát hiện thông báo cho bộ xử lý trung

tâm tất cả các biến cốbáo hiệu và các tín hiệu trên đờng dây thuê bao và



nguyễn thị thuý nga- đt2



Tổng đài alcatel 1000E10



trung kế nối tới tổng đài .Các tín hiệu này có thể liên tục hoặc rời rạc, ta có

thể chia thiết bị đo thành hai nhóm:

+ Thiết bị dành riêng cho từng nhóm đờng thuê bao và trung kế.

+ Thiết bị dùng chung cho thiết bị thu phát tín hiệu chọn số,thiết bị thu

phát tín hiệu liên tổng đài.



ở các tổng đài điện tử có cấu trúc modul các thiết bị ngoại vi này thờng có



cấu trúc modul và đợc điều khiển trực tiếp bởi các modul và đợc điều

khiển trực tiếp bởi các bộ xử lý ngoại vi ở cấp thấp của hệ thống điều khiển

có công suất và tốc độ làm việc thấp hơn. Các bộ xử lý của thiết bị ngoại vi

chịu sự điều khiển của bộ xử lý trung tâm với tín hiệu xung thập phân có tỷ

số xung mã thì độ tin cậy và chính xác cần thiết để nhận dạng tất cả các xung

có đợc thì chu kỳ quét là 10ms.Trong khi đó các tín hiệu liên tục nh tín hiệu

nhấc máy,đặt máy... trên các đờng dây thờng là vài trăm ms.

Để phát hiện cuộc gọi mới ,mỗi đờng dây cần đợc đo thử cứ 300ms một

lần. Nh vậy một tổng đài có 40.000 thuê bao thì trong mỗi khoảng thời gian

300ms đó cần co 5.000lệnh đo thử (nếu ghép 8 nhóm).

- Thiết bị điều khiển đâu nối (Marker)

Nhiệm vụ chuyển giao các lệnh thiết lập và giải phóng các tuyến vật lý

qua trờng chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm.Các tuyến vật lý nàychỉ đợc

thiết lập hay giải phóng khi đã đợc chuẩn bị sẵn trong bộ nhớ của bộ xử lý

trung tâm, thông tin tạo tuyển gọi trong các bộ nhớ đợc lu cho đến khi tuyến

nối đợc giải phóng ,cuộc gọi đã song.

I.2.1.2.5. Thiết bị ngoại vi báo hỉệu.

Tât cả tín hiệu báo hiệu giữa các tổng đài tự động ở dạng tín hiệu một

chiều hay mã thâp phân ,ở dạng này các chữ số địa chỉ thuê bao đợc chuyển

đi ở dạng chuôic, mỗi chuỗi đại diện cho một chữ số và có từ 1 tới 10 xung.

Để tăng độ thiết lập tuyến nối và cải tạo độ tin cậy của hệ thống thông tin

ngời ta đa vào sử dụng hệ thống tín hiệu đa tần ở dạng các tổ hợp áp chế,ở

hệ thống này mỗi một tín hiệu báo hiệu là một tổ hợp của hai rong một

nhóm có 5 hay 6 tần số. Cả hai phơng thức báo hiệu vừa nêu (mã thập phân

hay đa tần)thì tín hiệu điều khiển phục vụ một cuộc gọi đợc truyền đi theo

kênh dùng chung để truyền dẫn tín hiệu tiếng nói giữa các tổng đài .Loại hệ

thống báo hiệu này gọi là hệ thống báo hiệu liền kênh (CAS) và thiết bị báo

hiệu liên kênh làm nhiệm vụ xử lý và phân phối các loại báo hiệu kiểu này

tổng đài .



Tổng đài alcatel 1000E10



Hiện nay ngoài các hệ thống báo hiệu riêng nh đã nêu ngời ta còn sử

dụng hệ thống báo hiệu kênh chng, ở hệ thống này tất cả các thông tin báo

hiệu cho tất cả các cuộc gọi giữa hai tổng đài nao đó đợc chuyển đi theo một

tuyến báo hiêuu độc lập với các mạch điện truyền tín hiệu tiếng nói liên tổng

đài. Điều này dẫn tốc độ thiết lập nối nhanh hơn, có thể đa vào nhiều



dịch vụ nâng cao cho thuê bao, ngoài ra với phơng thức này có thể hợp nhất

các dạng thông tin báo hiệu để xử lýgọi với các dạng thông tin điều hành và

bảo dỡng kỹ thuật cho toàn lới nên hiệu quả sử dụng kênh và các thiết bị báo

hiệu đợc nâng cao.

I.2.1.2.6. Thiết bị trao đổi ngời- máy.



ở tất cả tổng đài điện tử SPC, ngời ta sử dụng thiết bị trao đổi ngời

máy để điều hành, quản lý và bảo dỡng tổng đài trong quá trình khai thác.

Các thiết bị này bao gồm:

Thiết bị Display có bàn phím điều khiển, các máy in tự động (Teleprinter),

các thiết bị đo thử đờng dây và máy thuê bao...Chúng đợc dùng để đa các

lệnh quản lý và bảo dỡng thiết bị xử lý thao tácvà bảo dỡng của tổng đài.

Các lệnh này đợc thực thi và kết quả đợc đa vào từ hệ thống xử lý ra,

thực hiện trên màn hình và in ra giấy trong trờng hợp cân thiết .Ngoài ra hệ

thống này còn tự động chuyển các loại thông tin về trạng thái làm việc của

các thiết bị của tổng đài hoặc các thông tin cảnh báo hệ thống và hiển thị để

thông báo kịp thời cho ngời quản lý biết trạng thái của thiết bị.







các tổng đài SPC trung tâm còn thiết bi ngoại vi nhớ số liệu. Thiết

bị này bao gồm các khối điều khiển băng từ và đĩa từ, tốc độ làm việc cao,

dung lợng nhớ lớn hơn và dùng để nạp phần mềm vào các loại bộ nhớ của

các bộ xử lý, ghi các thông tin cớc, thống kê...

Các tổng đài điện tử hiện nay đều làm việc theo nguyên lý điều khiển

theo chơng trình ghi sẵn (SPC). Tất cả các chức năng xử lý gọi đợc thực hiện

trên cơ sở các chơng trình ghi sẵn đã đợc thiết kế trớc và đợc lu trữ trong các

bộ nhớ của bộ xử lý trung tâm và ngoai vi .Thời kỳ đầu tổng đài SPC đợc

thiết kế theo kiểu một bộ xử lý .Sau này ngời ta thiết kế tổng đài theo kiểu

modul và có nhiều cấp xử lý với cấu trúc nh vậy tổng đài có thể dễ dàng mở

rrộng dung lợng và nâng cấp cao độ an toàn của hệ thống và hiệu quả sử

dụng của bộ xử lý cũng cao hơn.



nguyễn thị thuý nga- đt2



Tổng đài alcatel 1000E10



Chơng II: Tổng quan về chuyển mạch số

II.1 Giới thiệu về chuyển mạch số.



Trong các thiết bị tổng đài ,trờng chuyển mạch đóng vai trò hết sức

quan trọng ,đối với tổng đài cũ thờng sử dụng các loại chuyển mạch rơle cơ

điện nên kích thớc của trờng chuyển mạch này là khá lớn mà dung lợng vẫn

nhỏ, với tổng đài điện tử SPC thờng sử dụng các bộ nhớ nên kích thớc nhỏ

mà dung lợng lớn.

Trờng chuyển mạch gồm các chức năng sau:

+ Chức năng chuyển mạch: thiết lập tuyến đấu nối giữa hai hay nhiều thuê

bao của tổng đài hoặc giữa tổng đài này với tổng đài khác.

+ Chức năng truyền dẫn : trên cơ sở tuyến nối đã thiết lập, thiết bị chuyển

mạch thực hiện truyền dẫn tiến nói và tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao

với tốc độ tin cậy và chính xác.

II.2 Các trờng chuyển mạch số.

Mạng chuyển mạch gồm chuyển mạch đơn hoặc kết hợp các chuyển

mạch thời gian và chuyển mạch không gian có thể là

T,S,TS,ST,TST,STS,TSST,STTS...bao gồm các loại.

II.2.1 Chuyển mạch thời gian T.

Trờng chuyển mạch thời gian thực hiện việc thiết lập tuyến nối giữa các

khe thời gian của cùng một tuyến PCM.Các tin hiệu số đợc tạo ra thành

nhóm với kích thớc của các từ trong khe thời gian là thống nhâts .Việc

chuyển các khe thời gian có thể thực hiện theo hai phơng phapá chính là:

Phơng pháp dùng bộ trễ

Dùng các đơn vị trễ có thời gian trễ đúng bằng một khe thời gian đặt trên

đờng truyền dẫn (trễ=1TS), khi chuyển đổi n khe thời gian đòi hỏi phải có n

bộ trễ, do có kích thớc bộ chuyển mcạh lớn và rất tốn kém. Vì vậy nó không

đợc dùng trong thực tế.



Tổng đài alcatel 1000E10



Phơng pháp sử dụng bộ nhớ đệm.

Nguyên tắc : thông tin trong các khe thời gian đợc ghi vào trong bộ hớ

đệm BM(Buffer Memory),sau đó thông tin sẽ đợc đọc ra ở thời điểm tuỳ ý dới sự điều khiển của bộ nhó CM(control Memory) phơng pháp này



đợc sử dụng rộng rãi trong thực tế vì kích thớc nhỏ, dung lợng và giá thành

hạ.

Cấu trúc của chuyển mạch thời gian gồm hai bộ nhớ chính là bộ nhớ in

và bộ nhớ điều khiển (bộ nhớ địa chỉ) .Ngoài ra có bộ nhớ khe thời gian và

tất cả các hoạt động của trờng chuyển mạch thời gian điềukhiển bởi bộ điều

khiển trung tâm. Bộ nhớ tin (BM) và bộ nhớ điều khiển (CM) đợc liên kết

với nhau thông qua hệ thống BUS địa chỉ và chịu sự điều khiển của trung tâm

hoặc trực tiếp qua bộ đếm khe thời gian. Bộ nhớ tin có số lợng ngăn nhớ

bằng số khe thời gian của tuyến PCM ở đầu vào trờng chuyển mạch để lu giữ

nội dung của khe thời gian có số bit bằng 8. Bộ nhớ điều khiển có số lợng

ngăn nhớ bằng số lợng ngăn nhớ, bộ nhớ tin nhng số lợng bit thì phụ thuộc

vào số lợng khe thời gian của tuyến PCM đầu vào .Việc ghi số liệu vào và

đọc số liệu ra trong trờng chuyển mạch thời gian do bộ đếm khe thời gian có

chức năng lu các tín hiệu thoại và các tín hiệu khác đã đợc mã hoá theo kỹ

thuật số trên các luồng cao và nó co dung lợng chuyển mạch tơng đơng với

số lợng khe thời gian đợc ghép. Số lợng khe thời gian mà chuyển mạch thời

gian có thể chuyển mạch đợc là hạn chế.

Dới đây mô tả mối quan hệ giữa khoảng cáh lấy mẫu TS mức ghép

n,thời gian quay vòng tc, số lần thâm nhập chuyển mạch trong một khe thời

gian A và số lợng các bit song song P.

T= (125* 10(-6))=n*8/p*A*tc

Bộ nhớ tin

Bộ đếm khe thời gian

Bộ nhớ điều khiển

Số liệu vào

Số liệu ra



nguyễn thị thuý nga- đt2



Tổng đài alcatel 1000E10



Hình2.1: Cấu hình chuyển mạch thời gian dùng BM

Trong đó :

n: bậc ghép

P: số lợng cá bit song song (p<=8)



A:Số lần thâm nhập chuyển mạch

tc: thời gian quay vòng

T: khoảng lấy mẫu (T=125*10(-6)giây)

Trong nhiều tổng đài số đang sử dụng hiện nay mức ghép n có thể tăng

bằng cách thay đổi từng tham số ở phía bên phải công thức sau:

n=



T*p

A*8*tc

Số lợng giá trị các bit song song p cực đại là 8 từ đó các tín hiệu gồm 8

bit số lần thâm nhập bằng một trong trờng hợp thâm nhập song song. Giá trị

n tăng bằng cách tối thiẻu hoá A và giảm thời gian quay vòng bộ nhớ tới tốc

tc.

Bộ nhứ RAM với tính năng hoàn hảo là loại linh kiện tốc độ ghép cao.

Với công nghệ tiên tiến hiện nay, thời gian quay vòng của bộ hớ RAM là

khoảng 30ns. Ta có thể tính đợc độ dài từ mã của RAM nh sau:

Gọi c là

số lợng ngăn nhớ nó chính là số khe thời gian của tuyến PCM đầu vào, r là

độ dài từ mã của RAM điều chế(CM).

Ta có 2(r) = C r = log2C

Có hai phơng pháp điều khiển trờng chuyển mạch thời gian sử dụng bộ

nhớ đo là:

1.Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào (ghi ngẫu nhiên và đọc tuần

tự)

2. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra (ghi tuần tự và đọc ngẫu

nhiên).

II.2.1.1 Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào

II.2.1.1.1 Sơ đồ nguyên lý



Tổng đài alcatel 1000E10



07-00000111

Số liệu vào

Số liệu ra

BM(bộ nhớ đệm)

CM(Bộ nhớ điều khiển)

CLK ghi



Bộ đếm

Bộ điều khiển chuyển mạch



BUS địa chi

R-1

CLK đọc



R-1

00

02

00

02

07



nguyễn thị thuý nga- đt2



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×