Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.16 KB, 52 trang )
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
lời mở đầu
Điện năng đợc sản xuất từ các nhà máy và đợc truyền tải đến các hộ tiêu dùng
nhờ các trạm biến áp. Nhà máy điện và các trạm biến áp là khâu không thể thiếu
trong hệ thống điện . Cùng với sự phát triển của hệ thống năng lợng quốc gia, ở nớc ta
hệ thống điện cũng phát triển với nhiều nhà máy và trạm biến áp với công suất lớn.
Việc giải quyết đúng đắn vấn đề kinh tế - kỹ thuật trong thiết kế, xây dựng và vận
hành nhà máy điện sẽ mang lại những lợi ích không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung
và hệ thống điện nói riêng. Muốn giải quyết tốt các vấn đề đã nêu cần có những hiểu
biết toàn diện, sâu sắc về nhà máy điện.
Sau quá trình học tập nghiên cứu ở trờng, tôi đợc thầy cô giáo giao nhiệm vụ
thiết kế phần Điện của nhà máy điện. Do thời gian ít , trình độ còn nhiều hạn chế mặc
dù đã cố gắng với tất cả khả năng của mình nhng chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót
trong khi thiết kế. Vì vậy tôi rất mong đợc sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn để đồ án của tôi đợc hoàn chỉnh.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Bộ môn Hệ thống điện đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản đồ án này.
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
2
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Chơng 2
Tính toán phụ tải và cân bằng công suất
chọn phơng án nối dây
Để đảm bảo chất lợng điện năng , tại mỗi thời điểm công suất do các nhà điện
phát ra phải hoàn toàn cân bằng với công suất tiêu thụ " kể cả công suất tổn thất . Nh
vậy việc tính toán phụ tải và cân bằng công suất trong hệ thống điện là một điều vô
cùng quan trọng .
Trong thực tế , mức tiêu thụ điện năng tại các phụ tải luôn thay đổi theo thời
gian, do đó việc nắm đợc qui luật này , tức là tìm đợc dạng đồ thị phụ tải là một điều
vô cùng quan trọng đối với ngời thiết kế và vận hành bởi vì nhờ có đồ thị phụ tải mà
có thể lựa chọn đợc phơng án, sơ đồ nối điện phù hợp . Để đảm bảo các chỉ tiêu kinh
tế - kỹ thuật nâng cao độ tin cậy cung cấp điện . ngoài ra đồ thị phụ tải còn cho phép
chọn đúng dung lợng máy biến áp , phân bố đợc tối u công suất giữa các nhà máy
điện hoặc giữa các tổ máy trong một nhà máy điện.
I. Chọn máy phát điện
Thiết bị điện chiếm vị trí quan trọng nhất trong nhà máy điện là máy phát điện ,
nó trực tiếp biến đổi cơ năng thành điện năng.Ngoài điều chỉnh công suất của mình ,
máy phát điện còn giữ vai trò quan trọng trong công việc đảm bảo chất điện năng.
Dựa vào nhiệm vụ thiết kế và số liệu ban đầu của nhà máy nhiệt điện ngng hơi
gồm 4 tổ máy mỗi tổ máy có công suất P = 100 MW, điện áp định mức 10,5kV. Theo
tài liệu tham khảo chọn máy phát điện có ký hiệu : TB-100-2 (Sách thiết kế mạng
và hệ thống điện Bộ môn Hệ Thống Điện) có các thông số sau:
Bảng 1.1
S
MVA
P
MW
U
kV
Cos
I
kA
X"D
X'D
XD
62,5
50
10,5
0,8
3,437
0,1336
0,1786
1,4036
II. Tính phụ tải và cân bằng công suất
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
3
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Để chọn dung lợng và tính toán tổn thất trong máy biến áp cần thiết lập đồ thị phụ
tải ngày của nhà máy. Máy biến áp đợc chọn theo công suất biểu kiến , mặt khác hệ
số cos các cấp khác nhau nên cân bằng công suất đợc tính theo công suất biểu kiến .
Sau đây tiến hành tính công suất các cấp của nhà máy.
Công thức chung để tính tính toán công suất nh sau:
S=
Trong đó :
p%
100. cos Pmax
( 1 - 1)
S
- Công suất biểu kiến của phụ tải ở từng cấp
Pmax - công suất cực đại
P% - Công suất tính theo phần trăm công suất cực đại.
cos - hệ số công suất phụ tải.
1. Đồ thi phụ tải toàn nhà máy:
Bỏ qua tổn thất của các máy biến áp điện lực và các biến áp tự dùng , phụ tải
nhà máy theo thời gian xác định là :
S(t) =
S%
100.
Sđặt
với Sđặt = 312,5 MVA
Kết quả tính theo công thức đợc ghi bảng sau :
Bảng 1.2
0 ữ7
S%
S(MVA)
7ữ15
15ữ21
21ữ24
80
250
t(h)
90
281,25
100
312,5
75
234,375
SNM(MVA)
470
475
423
450
399,5
425
400
375
352,5
329
350
325
300
0 2
4
20 22 24
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
6
8
10
12
14
16
18
t(
h)
4
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Biểu đồ công suất phát toàn nhà máy điện
2. Đồ thị phụ tải điện áp máy phát (10.5kV) :
Đồ thị phụ tải máy phát xác định nh trên với :
Pmax = 8 MW, cos = 0,87
Kết quả tính đợc ghi trong bảng sau :
Bảng 1.3
0 ữ8
65
5,977
t(h)
P%
S(MVA)
8ữ15
80
7,356
SUF(MVA)
16
15ữ21
100
9,195
21ữ24
70
6,44
14.5
14
12.325
11.6
12
9.425
8.7
10
8
6
4
2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24 t(h)
Biểu đồ phụ tải điện áp máy phát
3 .Đồ thị phụ tải tự dùng:
Đồ thị phụ tải tự dùng xác định theo công thức sau :
s (t )
Std = .Snm.(0,4 + 0,6. s
) ( 1- 2 )
nm
Trong đó
Std : Công suất tự dùng .
Snm : Công suất đặt toàn nhà máy
S(t) : Công suất phát toàn nhà máy tại thởi điểm t
: Phần trăm điện tự dùng. NM đợc thiết kế là nhà máy nhiết điện
với hệ số tự dùng là 8%
Kết quả tính đợc ghi trong bảng sau :
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
5
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Bảng 1.4
T(h)
Snm(t) MVA
Stdt MVA
0-7
250
22
7-15
281,25
23,5
Đồ án môn NMĐ
15-21
312,5
25
21-24
234,375
21,25
STD(MVA)
37.60
40
35
34.2
2
31.9
6
30
35.34
30.83
25
20
15
10
5
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22 24(h
t
)
4. Đồ thị phụ tải cấp điện áp 110kV :
Đồ thị phụ tải cấp điện áp 110 kV xác định theo công thức (1-1) :
Pmax = 120 MW, cos = 0,86 Suy ra Smax = Pmax/ cos =139,53 MVA
Kết quả tính đợc ghi trong bảng sau :
Bảng 1.5
T(h)
0-7
7-15
15-21
21-24
S110%
75
85
100
80
S110(t) MVA
104,65
118,60
139,53
111,63
5 .Công suất phát về hệ thống .
Công suất phát về hệ thống đợc tính theo công thức sau .Tính gần đúng trên cơ
sở tơng đơng về hệ số công suất:
Sht = Snm - ( Std + S110kV + SuF )
Trong đó Sht :Công suất phát về hệ thống
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
6
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Snm :Công suất đặt toàn nhà máy
S110kV : Công suất phụ tải cao áp 110kV
Std : công suất tự dùng
SUF : Công suất phụ tải cấp điện áp máy phát.
Tổng hợp các kết quả tính toán trên đợc ghi ở bảng 1.6
Bảng 1.6
T(h)
Snm(t) MVA
Std(t) MVA
S10(t) MVA
0-7
250
22
5,977
7-8
281,25
23,5
5,977
8-15
281,25
23,5
7,356
15-21
312,5
25
9,195
21-24
234,375
21,25
6,44
S110(t) MVA
S220(t) MVA
104,65
118,60
118,60
139,53
111,63
117,373
133,173
131,794
138,775
95,055
Nhận xét:
Theo kết quả tính toán đợc trong bảng (1-6) và qua các đồ thị phụ tải, ta nhận thấy:
- Chọn công suất mỗi tổ máy phát điện là hợp lý.
- Nhà máy có đủ công suất cung cấp cho các phụ tải ở các cấp điện áp.
- Công suất phát về hệ thống nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống (540 MVA), do
đó sự ảnh hởng của nhà máy điện đối với hệ thống là không đáng kể.
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
7
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Chơng 2
Lựa chọn sơ đồ nói điện chính
chọn máy biến áp
III .Chọn sơ đồ nối điện chính
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và kết quả tính toán đợc ở phần trớc, ta tiến hành
vạch một số phơng án nối điện của nhà máy. Việc đa ra các phơng án nối điện phải
đảm bảo sao cho tổn thất công suất và tổn thất điện năng là bé nhất đồng thời thuận
tiện cho công tác vận hành cũng nh sửa chữa sau này có tính tới nhu cầu phát triển
trong tơng lai.
Trớc tiên ta có một số nhận xét sau dây:
- Nhà máy đợc thiết kế có hai cấp điện áp 10.5 kV, 110 kV và nối với hệ thống
ở cấp điện áp 220kV do đó để liên lạc giữa các cấp điện áp ta sử dụng máy biến áp ba
pha tự ngẫu có 3 cấp điện áp:10.5, 110 và 220kV.
Theo tính toán thì công suất phụ tải cấp điện áp máy phát
- SuFMAX = 9,195 MVA < 15% SFĐM = 9,375MVA nhng phụ tải ở cấp điện áp
máy phát có số lộ nhiều (3 kép+ 1 đơn) nên trong sơ đồ nối điện ta sử dụng nối bộ
máy phát- máy biến áp kết hợp với sơ đồ có hệ thống thanh góp điện áp máy phát.
- Công suất phát vào( hệ thống) phía cao áp: SCmax = 138,775 MVA .
SC min = 95,055 MVA
Dự trữ quay của hệ thống SDT Q = 95 MVA
Phơng án một:
ở phơng án này dùng 2 bộ MF-MBA ba pha hai cuộn dây nối với thanh góp điện áp
trung và 2 MF nối với thanh góp điện áp máy phát liên hệ với thanh góp điện áp cao
và trung qua 2 MBA 3 pha tự ngẫu
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
8
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
Phơng án hai :
ở phơng án này dùng bộ MF-MBA 2 cuộn dây nối với thanh cái điện áp cao, 1 bộ
MF-MBA 2 cuộn dây phát lên thanh cái điện áp trung và sử dụng 2 MF nối với thanh
góp điện áp máy phát liên hệ với thanh góp điện áp cao và trung qua 2 MBA 3 pha tự
ngẫu
Nhận xét chung : Ta thấy hai phơng án đều dễ vận hành và đảm bảo khi mùa khô
cho một tổ máy ngừng làm việc dễ dàng.
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
9
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Phơng án một . phải dùng
- Máy biến áp ba pha hai cuộn dây điện áp trung
- Máy biến áp ba tự ngẫu
* Phơng án hai phải dùng
- Máy biến áp ba pha hai cuộn dây điện áp cao
- Máy biến áp ba pha hai cuộn dây điện áp trung
- Máy biến áp ba tự ngẫu
Đồ án môn NMĐ
: 2 Máy
: 2 Máy
: 1 Máy
: 1 Máy
: 2 Máy
Chơng:II
tính toán chọn máy biến áp
I. Chọn máy biến áp cho phơng án 1
1. Chọn máy biến áp AT1, AT2
Chọn máy biến áp ba pha tự ngẫu theo điều kiện sau:
SAT1 = SAT2 = Sthừa*1/2=1/2*(SđmF -Stdmax -SUFmin)
=1/2*0,5*(2*117,5-18,8- 8,7)=207,5 MVA
Chọn MBA (220kV) có các thông số nh sau:ATTH-250 -230 /121/11
Kiểm tra lại theo các điều kiện:Khi STmax mà sự cố 1 MBA
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
10
Trờng ĐHBK Hà Nội Khoa Điện Bộ môn Hệ Thống Điện
Đồ án môn NMĐ
a. Sự cố 1 bộ MF-MBA bên trung
2*kqt**Sđm STmax -(SbộT -ST4)
350 275-(2*117,5-117,5)
350 157,5
Điều kiện này thoả mãn
b. Sự cố 1 MBA liên lạc
kqt**Sđm STmax -SbộT
0,7*250275-235=140 Điều kiện này thoả mãn, nh vậy MBA
chọn thoả mãn
Bảng 2.3
UN%
Loại máy
SĐMAT
MVA
Uc
kV
UT
kV
Uh
kV
P0
kW
PN
kW
C-T
C-H
T-H
ATTH
250
230
121
11
145
520
11
32
20
Io%
Giá
40.106
0.5
250
2. Chọn máy biến áp T3,T4 :
Chọn máy biến áp ba pha hai cuộn dây theo điều kiện hợp bộ sau:
SĐMT = SđmF - STDmin 1/2SUfmin nhng trong sơ đồ trên phụ tải cấp điện áp máy
phát dự kiến sẽ đấu vào thanh góp điện áp máy phát nên trong công thức trên bỏ qua
thành phần SUfmin
SĐMT = 117,5 7,7075= 109,7925MVA 109,8MVA
Chọn MBA (110kV) có các thông số nh sau: T-125 -121/10,5
Bảng 2.1
Loại SĐMT
Uc
Uh
P0
PN
UN%
Io%
máy MVA
kV
kV
kW
kW
T
125
121
10,5
120
400
10,5
0,5
Giá
40.106
162
II. Phân bố công suất. Tính toán tổn thất công suất trong máy biến áp
1. Phân bố công suất trong máy biến áp.
a. Phân bố công suất trong máy biến áp T3, T4 :
Đối với hai bộ MF-MBA T3, T4 u tiên phát công suất bằng phẳng:
ST3 = ST4 = SDMF STD = 117,5 9,4 = 108,1 MVA
Phần còn lại thay đổi giao cho 02 máy biến áp điều chỉnh dới tải đảm nhiệm.
b. Phân bố công suất trong máy biến áp AT1, AT2 :
SAT1= SAT2 = 0,5*(SHT + SU110 ST3 ST4) MVA
Tại các thời điểm trong ngày ta có bảng phân bố công suất nh sau:
Bảng 2.2
Sinh Viên:Phạm văn Thảo
11