1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

Giới thiệu chung về VPN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 74 trang )


Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



mới mẻ và tốt hơn. Các kiểu mạng riêng ảo xây dựng trên cơ sở hạ tầng mạng Internet

công cộng đã mang lại một khả năng mới, tốt hơn hiệu quả và linh động hơn cho

người sử dụng. Thay cho việc sử dụng bởi một kết nối thực, chuyên dụng như đường

mạng riêng (Leased Line), mỗi VPN sử dụng các kết nối ảo được dẫn đường qua

Internet từ mạng riêng của các công ty tới các site hay các nhân viên từ xa. Ngày nay

với sự phát triển của cộng nghệ và bùng nổ của mạng Internet, khả năng của VPN

ngày càng được hoàn thiện hơn về dịch vụ cũng như khai thác được hết các ưu điểm

của nó.

Mạng riêng ảo được định nghĩa như là một kết nối mạng triển khai trên cơ sở hạ

tầng mạng công cộng với các quản lý và bảo mật giống như mạng cục bộ. Mạng riêng

ảo như là sự mở rộng của mạng LAN mà không hạn chế về mặt khoảng cách, mà

không thay đổi về sự bảo mật của nó trong công việc.

Sử dụng Internet cho truy cập từ xa sẽ tiết kiệm được chi phí. Ta có thể quay số ở

bất cứ đâu chỉ cần tại đó có nhà cung cấp dịch vụ (ISP) có thể truy nhập đến điểm kết

nối. Nếu ISP có các điểm POP mang tính quốc gia thì đối với mạng LAN sẽ chỉ là các

cuộc gọi nội hạt. Một vài ISP có thể có mở rộng quốc tế hoặc có sự thỏa thuận với các

ISP khác. Việc lựa chọn ISP sẽ rẻ hơn cho việc truy cập từ xa đối với những người sử

dụng roarming.

VPN được thiết lập giữa các Router tại hai chi nhánh của công ty thông qua

Internet. Hơn nữa, VPN cho phép hợp nhất các kết nối Internet và WAN vào một

Router và một đường truyền, điều này giúp tiết kiệm chi phí thiết bị và hạ tầng cơ sở

viễn thông.

Tính cá nhân của VPN tin cậy thể hiện ở chổ nhà cung cấp dịch vụ sễ đảm bảo

không cho ai sử dụng cùng mạch thuê riêng đó. Người dùng của mạng riêng ảo loại

này tin cậy hoàn toàn vào nhà cung cấp dịch vụ để duy trì tính toàn vẹn và bảo mật dữ

liệu cá nhân nội bộ của người dùng khi truyền trên mạng. Các mạng riêng xây dựng

trên các đường dây thuê thuộc loại tin cậy .

Mạng riêng ảo an toàn là các mạng riêng ảo có thể sử dụng mật mã về thông tin của

dữ liệu. Dữ liệu ở đâu ra của một mạng được mã hoá rồi chuyển vào mạng công cộng

như các dữ liệu khác để truyền tới đích và sau đó được giải mã tại phía thu một cách

bình thường. Dữ liệu được mật mã và đi trong mạng như là đi một đường riêng được

gọi là đường hầm, dữ liệu được bảo vệ từ nguồn tới đích. Có thể có sự tấn công bên

ngoài nhưng dữ liệu được mã hoá nên không thể đọc được.



GVHD: TS.Trần Văn Dũng



2



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



Về giao thức sử dụng trong việc mã hoá để đảm bảo an toàn là IPSec. Đó là một

tiêu chuẩn cho mã hoá cũng như xác thực các gói IP tại tầng mạng. IPSec hỗ trợ một

tập hợp các giao thức mã hoá với hai mục đích: An ninh gói mạng và thay đổi các

khoá mã hoá. Mạng riêng ảo xây dựng dựa trên Internet, sử dụng cơ sở hạ tầng mở và

phân tán của Internet cho việc truyền dữ liệu các site của mạng

Tóm lại mạng riêng ảo VPN là thuật ngữ được các nhà cung cấp dịch vụ và các khai

thác sử dụng. Như đúng tên gọi của nó, VPN là một mạng riêng của người dùng dựa

trên cơ sở hạ tầng mạng công cộng. Chúng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng phần

mềm, phần cứng hay kết hợp cả hai phần đó để tạo ra một kết nối bảo mật giữa hai

mạng riêng đi qua mạng công cộng.



1.2 Chức năng và lợi ích của VPN

1.2.1 Chức năng của mạng riêng ảo

Tính xác thực

Thiết lập kết nối trong VPN cả hai phía của thiết bị đầu cuối phải xác thực lẫn nhau

để khẳng định một điều là thông tin mình muốn trao đổi đúng với đối tượng mình

mong muốn không phải là một người khác mà mình không mong muốn.

Tính Toàn vẹn

Khi truyền dữ liệu việc đảm bảo là dữ liệu không bị mất đi hoặc bị xáo trộn là một

việc làm vô cùng quan trọng. Vì vậy VPN đã làm được điều đó một cách hoàn hảo.

Tính bảo mật

Việc mã hoá các dữ liệu trước khi đưa vào truyền trong mạng công cộng và dữ liệu

sẽ được giải mã ở phía thu. Bằng cách làm như vậy, thì việc đánh cắp thông tin dữ liệu

là vô cùng khó khăn đối với người khác.

1.2.2 Tiện ích chính của mạng riêng ảo

VPN đem lại lợi ích thực sự và tức thời cho công ty và các doanh nghiệp trong công

việc kinh doanh của mình. Có thể dùng VPN để đơn giản hoá việc truy cập đối với các

nhân viên làm việc và người dùng lưu động, mở rộng mạng nội bộ đến từng văn phòng

chi nhánh, thậm chí triển khai mạng mở rộng đến tận khách hàng và các đối tác chủ chốt

và điều quan trọng là những công việc trên đều có chi phí thấp hơn nhiều so với việc mua

thiết bị và đường dây cho mạng WAN riêng. Những lợi ích của VPN có thể được dẫn

dưới đây.

Mặt kinh tế

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



3



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



Khi sử dụng mạng riêng ảo VPN các công ty có thể giảm chi phí được tới một cách

tối đa trong việc đầu tư và vận hành chúng. Sử dụng VPN thì các công ty chỉ việc thuê

các kênh riêng trên hạ tầng chung của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần

phải đầu tư thiết bị đầu cuối cũng như thiết bị truyền dẫn.

Các thiết bị truyền dẫn là tương đối đắt, nên việc giảm chí phí khi đầu tư khi sử

dụng VPN là quá rõ ràng và thiết yếu. Giảm được các loại cước phí đường dài truy cập

VPN cho các nhân viên di động và các nhân viên đi công tác xa công ty nhờ vào việc

họ truy nhập vào mạng thông qua các điểm kết nối ở nơi mình cư trú, hạn chế gọi

đường dài tới các modem tập trung.

Tính linh hoạt

Tính linh động ở đây không chỉ thể hiện trong quá trình vận hành và khai thác mà

nó còn thực sự mềm dẻo đối với yêu cầu sử dụng của người sử dụng. Người sử dụng

có thể sử dụng nhiều kết nối hay các đối tượng di chuyển do đặc thù công việc. Khách

hàng của VPN qua mạng mở rộng này, cũng có quyền truy cập và khả năng như nhau

đối với các dịch vụ trung tâm bao gồm. Cũng như các ứng dụng thiết yếu khác, khi

truy cập chúng thông qua những phương tiện khác nhau như qua mạng cục bộ LAN,

modem, modem cáp, đường dây thuê bao số v..v, mà không cần quan tâm đến những

phần phức tạp bên dưới.

Mở rộng và phát triển

Như chúng ta đã biết mạng riêng ảo VPN được phát triển và hoạt động dựa trên

mạng công cộng. Ngay nay mạng Internet có mặt khắp nơi nên việc đó tao cho việc

xây dựng và phát triển mạng VPN ngày càng đơn giản. Việc kết nối giữa các chi

nhánh ở xa với công ty là quá đơn giản thông qua đường dây điện thoại hoặc qua

đường dây số DSL. Việc nâng cấp cũng qua đơn giản khi băng thông đường truyền

lớn. Và việc gỡ bỏ VPN cũng quá đơn giản khi không cần thiết.

1.2.3 Nhược điểm và nhưng giải pháp khắc phục

Sự tin cậy và thực thi

Mạng riêng ảo sử dụng các phương pháp mã hoá để bảo mật dữ liệu, và sử dụng

một số hàm mật mã phức tạp nên việc đó đã làm cho dụng lượng của máy chủ là khá

nặng và việc ấy rất ảnh hưởng đến việc xử lý tốc độ của máy. Khi dữ liệu được truyền

tải trong VPN quá lớn thì việc tắc nghẽn và có thể mất thông tin dữ liệu là chuyện

thường xẩy ra. Việc thiết lập các dịch vụ proxy và một số dịch vụ khác để có thể hạn

chế và điều chỉnh được lưu lượng truyền tải trong mạng một các hợp lý nhất.

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



4



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



Sự rủi ro về an ninh

Như chúng ta đã biết thì mạng riêng ảo là dùng chung đường truyền của mạng công

cộng nên việc bị tấn công là không thể tránh khỏi và điều đó như là nhưng điều được

cảnh báo trước. Nên các nhà cung cấp dịch đã đưa ra nhưng giải pháp an toàn cho việc

dùng mạng riêng ảo, nhưng vấn đề an toàn không bao giờ là tuyệt đối. Vấn đề càng

đưa các giải pháp bảo mật vào bao nhiều thì nó cũng ảnh hưởng đến giá thành của dịch

vụ, và điều đó là một điều không mong muốn từ nhà cung cấp dịch vụ cũng như người

sử dụng dịch vụ. Nên việc sử nhưng giải pháp trong VPN cũng phải được cân nhắc

làm sao tối ưu nhất.



1.3 Mô hình VPN

Hai mô hình triển khai VPN, dự trên các yêu cầu của người dùng và dựa trên mạng.

- Mô hình dựa trên khách hàng còn được gọi là mô hình chồng lấn, trong đó VPN

được cấu hình trên các thiết bị của người dùng và sử dụng giao thức đường hầm qua

mạng công cộng. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ đưa các mạng riêng ảo giữa các site của

người dùng như là các đường kết nối riêng.

- Mô hình dựa trên mạng được gọi là mô hình ngang hàng, trong đó VPN được cấu

hình trên các thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ và được quản lý bởi nhà cung cấp dịch

vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ và người dùng trao đổi thông tin dữ liệu qua định tuyến

lớp 3, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ sắp đặt dữ liệu từ các site người dùng vào đường đi

tối ưu nhất mà không cần phải có sự tham gia của người dùng.

1.3.1 Mô hình VPN chồng lấn

Mô hình chồng lấn VPN ra đời rất sớm và được triển khai dưới nhiều công nghệ

khác nhau. Lúc đầu VPN được xây dựng bằng cách sử dụng các đường thuê riêng để

cung cấp và kết nối giữa các người dùng ở các vị trí khác nhau. Người dùng sử dụng

dịch vụ kênh thuê riêng của nhà cung cấp dịch vụ. Các đường thuê riêng này được

thiết lập giữa các site của người dùng cần kết nối. Đường này là đường dùng riêng cho

người dùng khi có nhu cầu sử dụng.

Frame Relay được xem như là một công nghệ VPN được đua ra trong những năm

1990, vì nó có thể đáp ứng kết nối cho người dùng như dịch vụ thuê kênh riêng (leased

line), ở đây người dùng không được cung cấp các đường dành riêng cho mỗi người

dùng, người dùng sử dụng một đường chung nhưng được chỉ định các mạch ảo. Các

mạch ảo này sẽ đảm bảo lưu lượng cho mỗi người dùng là riêng biệt.



GVHD: TS.Trần Văn Dũng



5



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



Cung cấp mạch ảo cho người dùng nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ đã xây dựng một

đường hầm riêng cho dữ liệu người dùng đi qua mạng dùng chung của nhà cung cấp

dịch vụ. Sau này công nghệ ATM ra đời, về cơ bản ATM cũng hoạt động giống như

Frame Relay nhưng đáp ứng tốc độ truyền dẫn cao hơn.

Người dùng thiết lập việc kết nối giữa các thiết bị đầu phía người dùng CE với nhau

qua kênh ảo. Giao thức định tuyến chạy trực tiếp giữa các Router người dùng thiết lập

mối quan hệ cận kề và trao đổi thông tin định tuyến với nhau. Nhà cung cấp dịch vụ

không thể biết đến thông tin định tuyến của người dùng trao đổi. Nhiệm vụ của nhà

cung cấp dịch vụ trong mô hình này chỉ là đảm bảo truyền dữ liệu điểm - điểm giữa

các site của người dùng.

VPN chồng lấn còn được triển khai dưới dạng đường hầm (Tunneling). Việc triển

khai thành công các công nghệ gắn với IP nên một vài nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu

triển khai VPN qua IP. Nếu người dùng nào muốn xây dựng mạng riêng của họ qua

mạng công cộng thì có thể dùng giải pháp này là hợp lý nhất vì chi phí thấp. Bên cạnh

lý do kinh tế, mô hình đường hầm còn đáp ứng cho người dùng việc bảo mật dữ liệu

và thông tin trên đường truyền. Hai công nghệ VPN đường hầm phổ biến là IPSec và

Gói định tuyến chung (GRE).

Các nhà cung cấp dịch vụ cam kết về QoS trong mô hình overlay VPN thường là

cam kết về băng thông trên một mạch ảo (VC), giá trị này được gọi là tốc độ thông tin

ràng buộc (CIR). Băng thông có thể sử dụng được tối đa trên một kênh ảo đó, giá trị

này được gọi là tốc độ thông tin tối đa (PIR). Việc cam kết này được thực hiện thông

qua các thống kê tự nhiên của dịch vụ lớp 2 nhưng lại phụ thuộc vào chiến lược của

nhà cung cấp. Điều này có nghĩa là tốc độ cam kết không thật sự được bảo đảm mặc

dù nhà cung cấp có thể đảm bảo tốc độ lớn nhất. Cam kết về băng thông cũng chỉ là

cam kết về hai điểm trong mạng người dùng. Nếu không có ma trận lưu lượng đầy đủ

cho tất cả các lớp lưu lượng thì thật khó có thể thực hiện cam kết này cho người dùng

trong mô hình overlay. Để làm được việc này bằng cách tạo ra nhiều kết nối, như trong

công nghệ chuyển mạch khung Frame Relay hay chuyển mạch không đồng bộ ATM là

có các mạch ảo cố định (PVC) giữa các site người dùng. Tuy nhiên, kết nối mạng lưới

rộng thì chỉ làm tăng thêm chi phí của mạng. Nên để cam kết theo lời hứa của mình

thì việc tính toán lưu lượng đường truyền phải cẩn thận, và chính xác nhất.



GVHD: TS.Trần Văn Dũng



6



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



Hình 1.1: Mô hình VPN chồng lấn



Một số ưu điểm của VPN chồng lấn

• Đó là mô hình dễ thực hiện, nhìn theo quan điểm của người dùng và của cả nhà

cung cấp dịch vụ.

• Nhà cung cấp dịch vụ không tham gia vào định tuyến người dùng trong mạng

VPN chồng lấn. Nhiệm vụ của họ là vận chuyển dữ liệu điểm - điểm giữa các site

của người dùng, việc đánh dấu điểm tham chiếu giữa nhà cung cấp dịch vụ và

người dùng sẽ quản lý dễ dàng hơn.

Hạn chế của mô hình VPN chồng lấn

• VPN thích hợp trong các mạng không cần độ dự phòng với ít site trung tâm và

nhiều site ở đầu xa, nhưng lại khó quản lý nếu như cần nhiều cấu hình nút khác

nhau.

• Việc cung cấp càng nhiều mạch ảo đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về loại lưu

lượng giữa hai site với nhau mà điều này thường không thật sự thích hợp.

• Khi thực hiện mô hình này với các công nghệ lớp 2 thì chỉ tạo ra một lớp mới

không cần thiết đối với các nhà cung cấp hầu hết chỉ dựa trên IP, dẫn đến sự phải

có sự đầu tư lớn trong việc này.

1.3.2 Mô hình VPN ngang cấp

Với những nhược điểm của VPN chồng lấn thì việc đưa ra mô hình VPN ngang cấp

để khắc phục những nhược điểm đó và chuẩn hoá việc truyền dữ liệu qua mạng đường

trục. Với mô hình này các nhà cung cấp dịch vụ sẽ tham gia vào hoạt động định tuyến

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



7



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



của người dùng. Tức là Router biên mạng nhà cung cấp (Provider Edge - PE) thực

hiện trao đổi thông tin định tuyến trực tiếp với Router CE của người dùng.



Hình 1.2: Mô hình VPN ngang cấp



Vùng ở giữa bao gồm tập hợp một hay nhiều nhà cung cấp dịch vụ VPN. Xung

quanh là các site tạo nên các kết nối mạng VPN. Trong hình này thể hiện hai mạng

VPN là A và B. Mỗi site của VPN A kết nối với nhà cung cấp dịch vụ VPN thông qua

một bộ định tuyến biên khách hàng (CE). Mỗi site có thể có một hay nhiều bộ định

tuyến CE ví dụ như site 1 trong VPN B có hai CE là CE 1B1 và CE2B1 còn site 3 trong

VPN B chỉ có 1 CE đó là CE B3. Hình vẽ còn thể hiện các đích có thể truy nhập đến

trong mỗi site Về phía nhà sử dụng dịch vụ, mỗi bộ định tuyến CE được kết nối đến

một bộ định tuyến biên nhà cung cấp dịch vụ (PE). Lưu ý cùng một bộ định tuyến PE

có thể kết nối các site thuộc nhiều VPN khác nhau, hơn nữa các site này có thể sử

dụng cùng địa chỉ IP cho các đích trong các site (địa chỉ IP phải là duy nhất trong một

VPN, tuy nhiên nó không nhất thiết phải là duy nhất trong nhiều VPN). Ví dụ như PE2

được kết nối tới các site thuộc VPN A (site 2) và VPN B (site 2). Hơn nữa cả hai site

này đều sử dụng cùng một miền địa chỉ là 192.168.2.12 cho các đích bên trong chúng.

Một site có thể được kết nối tới một hoặc nhiều bộ định tuyến PE, như site 1 của VPN

B được kết nối tới PE1 và PE2.

Bộ định tuyến loại thứ 3 được thể hiện trên hình là bộ định tuyến nhà cung cấp dịch

vụ (P). Các bộ định tuyến loại này không kết nối các site của người dùng. Việc cung

cấp băng thông cũng đơn giản hơn bởi vì người dùng chỉ phải quan tâm đến băng

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



8



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



thông đầu vào và ra ở mỗi site mà không cần quan tâm đến toàn bộ lưu lượng từ site

này đến site kia như trong mô hình VPN chồng lấn. Khả năng mở rộng trong mô hình

VPN ngang hàng dễ dàng hơn vì nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần thêm vào một site và

thay đổi cấu hình trên bộ định tuyến PE. Trong mô hình VPN chồng lấn, nhà cung cấp

dịch vụ phải tham gia vào toàn bộ tập hợp các kênh ảo từ site này đến site khác của

site của VPN người dùng. Nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai hai hiệu ứng dụng

VPN ngang hàng là chia sẽ bộ định tuyến dành riêng cho mỗi kênh thuê bao.

Mô hình VPN ngang cấp đã giải quyết được các hạn chế của VPN chồng lấn: Việc

định tuyến đơn giản hơn khi Router người dùng chỉ trao đổi thông tin định tuyến với

một hoặc một vài Router PE. Trong khi ở mô hình chồng lấn VPN, số lượng Router

láng giềng có thể phát triển với số lượng lớn.

Định tuyến giữa các site người dùng luôn luôn được tối ưu vì nhà cung cấp dịch vụ

biết Topology mạng người dùng và do đó có thể thiết lập định tuyến tối ưu cho các

Route của họ.

Nhà cung cấp dịch vụ triển khai hai ứng dụng khác sử dụng VPN ngang cấp:

Phương pháp chia sẻ Router: Router dùng chung, tức là người dùng VPN chia sẽ cùng

Router biên mạng nhà cung cấp. Ở phương pháp này, nhiều người dùng có thể kết nối

đến cùng Router PE.



Hình 1.3: Mô hình VPN ngang cấp dùng Router chung



Phương pháp chia sẻ bộ định tuyến

Trong mạng VPN các người dùng sử dụng và cùng chia sẻ một bộ định tuyến biên

mạng nhà cung cấp PE. Ở phương pháp này, nhiều người dùng có thể kết nối đến cùng

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



9



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



một bộ định tuyến PE. Do đó, trên bộ định tuyến này phải cấu hình một dang sách truy

cập mạng (Access List) cho mỗi giao diện PE-CE để đảm bảo chắc chắn sự cách ly

giữa các người dùng VPN. Đồng thời ngăn chặn VPN của người dùng này thực hiện

các tấn công từ chối dịch vụ DoS (Denial of Serverce) vào VPN của người dùng khác.

Nhà cung cấp dịch vụ chia các phần trong không gian địa chỉ của nó cho người dùng

và quản lý việc chọn lọc gói tin trên bộ định tuyến PE. Nên việc các nhà cung cấp dịch

vụ phải quan tâm và đầu tư vào vấn để bảo mất dữ liệu của mỗi người dùng.

Phương pháp sử dụng bộ định tuyến dành riêng

Là phương pháp mà mỗi người dùng VPN có bộ định tuyến PE riêng biệt dành

riêng. Trong phương pháp này, người dùng VPN chỉ truy cập đến các bộ định tuyến

trong bảng định tuyến PE dành riêng mà không ảnh hưởng đến các bộ định tuyến khác

trong mạng. Mỗi bộ định tuyến sử dụng một giao thức định tuyến riêng để tạo ra bảng

định tuyến cho mỗi VPN. Các bảng định tuyến này được tạo ra riêng biệt khác nhau để

có sự phân biệt giữa các VPN.

Phương pháp dùng chung bộ định tuyến rất khó duy trì vì nó cần phải có dải truy

nhập dài và phức tạp trên mỗi giao diện của bộ định tuyến. Còn trong phương pháp

này dùng bộ định tuyến riêng, mặc dù không phức tạp về cấu hình và dễ duy trì, nhưng

nhà cung cấp dịch vụ phải đầu tư lớn để có thể hoạt động tốt hệ thống của mình và

phục vụ tốt nhu cầu của người dùng.

Nhưng hạn chế của mô hình VPN ngang hàng là nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng

được định tuyến người dùng cho đúng và bảo đảm việc hội tụ của mạng người dùng

khi có lỗi liên kết. Ngoài ra bộ định tuyến PE của nhà cung cấp dịch vụ phải mang tất

cả các tuyến của người dùng.



1.4 Phân loại VPN

VPN là một công nghệ mà nhà sản xuất đưa ra nhằm đáp ứng được một số nhu cầu

cơ bản sau đây:

• Cung cấp được nhiều ứng dụng khác nhau trong cùng một dịch vụ khi người

dùng yêu cầu.

• Có thể điều khiển được quyền truy cập của người dùng, các nhà cung cấp dịch vụ

cũng như các đối tượng bên ngoài khác.

Dựa vào các ứng dụng cũng như nhưng đặc điểm của VPN mà người ta chia thành

ba loại VPN cơ bản.



GVHD: TS.Trần Văn Dũng



10



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



• VPN truy nhập từ xa

• VPN cục bộ

• VPN mở rộng

1.4.1 VPN truy nhập từ xa

Những thành phần chính trong mô hình VPN truy nhập từ xa :

• Máy chủ của hệ thống truy nhập từ xa (RAS) được đặt tại trung tâm có nhiệm vụ

xác nhận và chứng nhận các yêu cầu gửi tới. Nó chịu trách nhiệm điều hành toàn

bộ hệ thống thông tin và dữ liệu nhận và gửi qua mạng này.

• Kết nối nhanh chóng thuận tiện đến trung tâm để lấy dữ liệu một cách nhanh

chóng nhằm giảm được một phần chi phí khi người dùng ở xa trung tâm máy chủ

• Hỗ trợ nhân viên kĩ thuật một phần trong việc cấu hình, bảo trì hệ thống và quản

lý bộ xử lý trung tâm. Và hỗ trợ truy cập từ xa bởi người dùng.

Khi triển khai VPN truy nhập từ xa, những người dùng truy nhập từ xa hoặc các văn

phòng đại diện chỉ cần kết nội nội bộ đến nhà cung cấp dịch vụ ISP hoặc ISP’s POP và

kết nối đến tài nguyên thông qua mạng Internet. Hệ thống VPN truy nhập từ xa có mô

hình dưới đây.



Hình 1.4: Cấu hình VPN truy nhập từ xa



Một hướng phát triển mới trong VPN truy nhập từ xa là dùng VPN sử dụng sóng vô

tuyến, trong đó một người dùng có thể truy nhập về mạng của mình thông qua kết nối

không dây. Việc thiết kế kết nối không dây phải cần một bộ thu phát không dây về

GVHD: TS.Trần Văn Dũng



11



SVTH: Bùi Quang Huy



Đồ án tốt nghiệp

8



Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số



mạng của mình. Trong cả hai trường hợp có dây và không dây, phần mềm máy khách

PC đều cho phép khởi tạo các kết nối bảo mật, còn gọi là đường hầm. Trong việc thiết

kế quá trình xác thực ban đầu để đảm bảo yêu cầu thông tin được xuất phát từ một

nguồn tin đáng tin cậy.



Hình 1.5: Mô hình VPN truy nhập từ xa



Một số ưu điểm của VPN truy nhập từ xa so với một số phương pháp truy nhâp

truyền thống.

• VPN truy nhập từ xa không cần hỗ trợ nhân viên mạng bởi vì quá trình kết nối từ

xa được các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện.

• Các khoản chi phí cho các kết nối từ xa bởi các kết nối khoảng cách được thay

thế bởi các kết nối cục bộ thông qua mạng Internet.

• Cung cấp các dịch vụ giá rẻ cho người dùng ở xa, tạo sự thuận lợi cho việc phát

triển mạng.

• VPN cung cấp khả năng truy nhập tốt hơn đến các site của các công ty vì chúng

hỗ trợ mức thấp nhất chi phí dịch kết nối.

• Một số nhược điểm của mang VPN truy nhập từ xa:

• VPN truy nhập từ xa không hỗ trợ các dịch vụ bảo đảm chất lượng dịch vụ điều

đó rất bất lợi cho người dùng mỗi khi có nhưng thông tin quan trọng muốn gửi

đi, không được đảm bảo an toàn. Nên việc mất cắp dữ liệu và các gói dữ liệu

không đến đích là có thể xẩy ra.



GVHD: TS.Trần Văn Dũng



12



SVTH: Bùi Quang Huy



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

×