Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 74 trang )
Đồ án tốt nghiệp
8
Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số
Hình 2.5: Hệ thống cung cấp dịch vụ MPLS-VPN và các thành phần
Những thành phần cơ bản trong công nghệ MPLS-VPN bao gồm:
• Mạng lõi IP-MPLS được quản lý bởi nhà cung cấp dịch vụ.
• Bộ định tuyến lõi của mạng nhà cung cấp.
• Bộ định tuyến của mạng cung cấp thông tin định tuyến của người dùng và thực
hiện đáp ứng dịch vụ cho người dùng từ phía nhà cung cấp dịch vụ.
• Bộ định tuyến biên của các hệ thống tự trị độc lập AS, thực hiện vai trò kết nối
với các hệ thống tự trị độc lập khác. Những hệ thống tự trị độc lập này có thể có
cùng hoặc khác nhau nhà điều hành.
• Mạng người dùng, là mạng để truy cập tới mạng lõi.
• Bộ định tuyến người dùng, đóng vai trò là cầu nối giữa mạng người dùng và
mạng nhà cung cấp. Những bộ định tuyến này có thể được quản trị bởi người
dùng hoặc nhà cung cấp dịch vụ
2.2.2 Mô hình bộ định tuyến biên nhà cung cấp dịch vụ
Thành phần quan trọng khi triển khai MPS-VPN là các thiết bị định tuyến biên PE
trong MPLS-VPN có cấu trúc giống như kiến trúc VPN ngang hàng dùng chung bộ
định tuyến chia sẽ, chỉ có sự khác biệt là toàn bộ mọi thứ được tập trung trong thiết bị
vật lý được mô tả dưới đây:
GVHD: TS.Trần Văn Dũng
24
SVTH: Bùi Quang Huy
Đồ án tốt nghiệp
8
Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số
Hình 2.6: Mô hình Bộ định tuyến PE và sơ đồ kết nối các site người dùng
Theo mô hình trên mỗi người dùng đăng kí một bảng định tuyến độc lập gọi là bảng
định tuyến ảo, tương ứng với một bộ định tuyến ảo như trong mô hình VPN ngang
hàng. Mỗi bộ định tuyến ảo cho phép nhiều site của người dùng cùng kết nối tới nó.
Việc định tuyến qua mạng của nhà cung cấp dịch vụ được thể hiện bởi một tiến trình
định tuyến khác, sử dụng bảng định tuyến toàn cục.
2.2.3 Mô hình bảng định tuyến và chuyển tiếp ảo
Sự kết hợp giữa bảng định tuyến và bảng chuyển tiếp VPN tạo thành một bảng
định tuyến chuyển tiếp ảo VRF (Vitual Routing and Forwarding). Mỗi VPN đều có
bảng định tuyến và chuyển tiếp riêng của nó trong bộ định tuyến PE, và mỗi bộ định
tuyến PE duy trì một hoặc nhiều bảng VRF. Mỗi site mà có bộ định tuyến PE nối vào
đó sẽ liên kết với một trong các bảng này. Địa chỉ đích IP của một gói tin chỉ được
kiểm tra trong bảng VRF mà nó thuộc về nếu gói tin này đến trực tiếp từ site tương
đương với bảng VRF đó. Mỗi VRF đơn giản chỉ là một tập hợp các tuyến thích hợp
cho mỗi site nào đó. Kết nối đến bộ định tuyến PE. Các tuyến này có thể thuộc về một
hoặc nhiều VPN.
Nếu một site thuộc về nhiều VPN, bảng chuyển tiếp tương ứng với site đó có thể
có nhiều tuyến liên quan đến VPN mà nó phụ thuộc. PE chỉ duy trì một bảng VPF cho
một site. Các site khác nhau có thể chia sẻ cùng một bảng VPF nếu sử dụng tập hợp
các tuyến một cách chính xác như trong bảng VRF đó. Nếu tất cả các site có thông tin
định tuyến giống nhau thường ở cùng một VPN, thì chúng sẽ được phép liên lạc trực
tiếp với nhau, và nếu kết nối đến cùng một bộ định tuyến PE thì chúng sẽ đặt vào
GVHD: TS.Trần Văn Dũng
25
SVTH: Bùi Quang Huy
Đồ án tốt nghiệp
8
Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số
cùng một bảng VRF chung.
Bộ định tuyến PE nhận được gói tin từ một site nối trực tiếp với nó, nhưng địa chỉ
đích của gói tin không có trong tất cả các thực thể của bảng chuyển tiếp tương ứng với
site đó. Nếu nhà cung cấp dịch vụ không cung cấp khả năng truy nhập Internet cho
site đó thì gói tin sẽ bị loại bỏ vì không thể phân phối được đến đích. Nhưng nếu nhà
cung cấp dịch vụ có hỗ trợ truy nhập Internet cho site đó thì lúc này địa chỉ đích của
gói tin sẽ được tìm kiếm trong bảng định tuyến toàn cục. Do đó bất kì bộ định tuyến
PE nào trong mạng MPLS-VPN cũng đều có nhiều bảng định tuyến trên mỗi VRF và
một bảng định tuyến toàn cục. Bảng định tuyến này được sử dụng để tìm các bộ định
tuyến khác trong mạng nhà cung cấp dịch vụ cũng như các đích thuộc về mạng bên
ngoài như Internet.
Nói tóm lại VRF được sử dụng cho một site VPN hoặc cho nhiều site kết nối đến
cùng một bộ định tuyến PE miễn sao là nhưng site này chia sẽ chính xác các yêu cầu
kết nối giống nhau. Do đó cấu trúc của bảng định tuyến của bảng VRF bao gồm :
• Bảng định tuyến IP
• Bảng chuyển tiếp
• Tập hợp các quy tắc và các tham số giao thức định tuyến
• Danh sách các giao diện sử dụng trong VRF
2.3 Các mô hình MPLS-VPN
2.3.1 Mô hình mạng riêng ảo tầng 2 (L2VPN)
Mô hình mạng riêng ảo lớp 2 được phát triển và hoàn thiện và đang được chuẩn hoá
và đang được dần hoàn thiện. L2VPN hướng tới việc triển khai các đường hầm qua
mạng MPLS để thực hiện các kiểu lưu lượng khác nhau.
Trong chuẩn xây dựng L2VPN có hai dạng cơ bản là:
• Điểm tới điểm: là công nghệ thiết lập đường dẫn chuyển mạch ảo qua mạng công
cộng trên nền tảng công nghệ MPLS.
• Điểm tới đa điểm: Được triển khai và cấu hình mắt lưới và phân cấp.
Mô hình L2VPN đa điểm dự trên nguyên tắc mạng LAN ảo và công nghệ truy nhập
Ethernet đã được triển khai rộng rãi. Giải pháp này cho phép chúng liên kết các mạng
Ethernet qua cơ sở hạ tầng MPLS trên cở sở nhận dạng lớp 2, vì vậy nên có thể giảm
được độ phức tạp của bảng định tuyến ở lớp 3. Trong mô hình này các bộ định tuyến biên
GVHD: TS.Trần Văn Dũng
26
SVTH: Bùi Quang Huy
Đồ án tốt nghiệp
8
Xây dựng mạng riêng ảo VPN Trường T/C nghề Số
người dùng và bộ định tuyến biên nhà cung cấp dịch vụ không nhất thiết phải coi là ngang
hàng. Thay vào đó chỉ cần kết nối lớp 2 giữa các bộ định tuyến này. Bộ định tuyến biên
nhà cung cấp dịch vụ chuyển mạch các luồng lưu lượng vào trong các đường hầm đã
được cấu hình trước tới các bộ định tuyến biên nhà cung cấp dịch vụ khác.
Hình 2.7: Mô hình mạng MPLS L2VPN
Mạng riêng ảo tầng 2 có khả năng tìm kiếm qua mặt dữ liệu bằng địa chỉ học được
từ bộ định lân cận. L2VPN sử dụng ngăn xếp nhãn tương tự như trong các giao thức
khác. Nhãn trong MPLS bên ngoài được sử dụng để xác định đường dẫn cho lưu lượng
qua miền MPLS, còn nhãn kênh ảo nhận dạng các mạng LAN ảo, VPN hoặc kết nối
tại các điểm cuối. Trong trường hợp nhãn tuỳ chọn sử dụng để điều khiển đóng các kết
nối lớp 2 được đặt trong cùng ngăn xếp sát với trường dữ liệu.
L2VPN có ưu điểm quan trọng là cho phép các giao thức lớp cao được truyền trong
suốt với MPLS. Nó có thể hoạt động trên hầu hết các công nghệ lớp 2 như ATM,
Ethernet và mở rộng ra các khả năng thích hợp các mạng phi kết nối IP với các mạng
định hướng kết nối. Ngoài ra trong giải pháp này người ta sử dụng được đầu cuối
không cần phải cấu hình định tuyến cho các bộ định tuyến biên người dùng.
Một cấu hình đầy đủ cho các LSP phải được sử dụng để kết nối các VPN trong
mạng. Mạng riêng ảo lớp 2 không có khả năng tự động định tuyến giữa các site. Nên
tuỳ thuộc vào cấu hình mạng MPLS và nhu cầu thực tế mà có thể lựa chọn một trong
nhưng mô hình trên để thực hiện.
GVHD: TS.Trần Văn Dũng
27
SVTH: Bùi Quang Huy