Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 188 trang )
hệ thống INTELLSAT, các hệ thống nội địa của Mỹ… và hiện nay đã có xu
hướng bão hoà.
b. Khoảng 8 GHz cho tuyến lên và 7 GHz chon tuyến xuống được gọi là
băng X (hay băng 8/7 GHz). Băng tần này được giành riêng cho chính phủ sử
dụng.
c. Khoảng 14 GHz cho tuyến lên và 11 hoặc12 GHz cho tuyên xuống
được gọi là băng tần Ku (hay băng 14/12 – 14/11). Băng tần này được các hệ
thống mới hiện nay sử dụng ví dụ như hệ thống EUTELSAT, TELECOM I và
II…
d. Khoảng 30 GHz cho tuyến lên và 20 GHz cho tuyến xuống còn được
gọi là băng Ka (hay băng 30/20). Băng tần này hiện mới sử dụng cho các hệ
thống cao cấp, các cuộc thử nghiệm và giành cho tương lai.
e. Các băng tần cao hơn 30GHz hiện đang được nghiên cứu và chắc chắn
sẽ được dùng rất phổ biến trong tương lai.
Các dịch vụ di động dùng vệ tinh sử dụng băng tần khoảng 1,6GHz cho
tuyên lên và 1,5 GHz cho tuyens xuống, băng tần này được gọi là băng L.
Các dịc vụ quảng bá vệ tinh chỉ có tuyến xuống và sử dụng băng tần
vào khoảng 12GHz.
Mỗi trạm mặt đất được vệ tinh phân phối cho một băng tần nhất định.
Trong thông tin vệ tinh người ta thường phân biệt các khái niệm băng tần như
sau: Băng tần chiếm dụng (Occupied bandwidth) B
(Allocated Bandwidth) B
ALL
OCC
. Băng tần doanh định
N
. Băng tần tạp âm (Noise Bandwidth) B . Băng
tần phân tích ( Resolution Bandwidth) B
RES
. Và băng tần công suất tương
Eqp
(Epuibalent Power Bandwidth) B .
Băng tần doanh đinh B
ALL
là băng tần thực sự mà vệ tinh cung cấp cho
trạm mặt đất. Để đánh giá sóng mang trong B
ALL
người ta phải đo công suất
(dB) của nó tại một vị trí nào đó được xác định bởi B
= 1Hz nhưng trên thực tế độ rộng của B
Các giải B
ALL
RES
RES
. Nếu lí tưởng thì B
bằng khoảng 1% B
ALL
RES
.
của trạm mặt đất được đặt sát cạnh nhau cho nên giữa
chúng phải có khoảng bảo vệ nào đó để tránh sự xuyên nhiễu. Vì vậy thực sự
các sóng mạng chỉ làm việc với giải tần chiếm dụng B
trong B
ALL
,B
OCC
được xác định băng tần giữa hai B
RES
OCC
dB
nhá
hơn và nằm
sao cho giá trị công
suất đỉnh lớn hơn công suất mỗi B
trị trpng khoảng 1/1,1 – 1/1,2 B
ALL
RES
tối thiệu 40dB thông thường thì có giá
.
dB
S1
B RES
a)
b)
≥ 40 dB
F
B OCC
S1 = S2
S2
B OCC
B ALL
F
B ALL
Hình 6: Định nghĩa các băng tần .
Với một giá trị B
OCC
nào đó các trạm mặt đất còn phải chịu sự qui định
về mức công suất phát không được lớn hơn một giá trị cực đại nhất định. Bởi
vì một trạm phát một công suất qua lớn thì các hài do nã sinh ra sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các kênh lân cận có mức công suất nhỏ hơn. Do đó một
trạm muốn phát công suất lớn thì tương đương với một giải tần chiếm dụng
của nó sẽ mở rộng ra. Giá trị của B
Eqp
đặc trưng cho sự tương đương đó.
Chingh vì thế mà các kĩ thuật truyền dẫn hiện nay đang cố gắng làm cho B
Eqp
OCC
=B
dùa trên việc giảm mức công suất phát là tăng cường hiệu quả của các
kĩ thuật sửa lỗi trước (FEC). Khi đó dù công suất phát có nhỏ (khả năng lỗi)
nhưng do đã mã hoá chống lỗi cho nên ta vẫn có thể đảm bảo được chất lương
thông tin truyền dẫn đạt yêu cầu như khi phát với công suất lớn.
Độ rộng dải tần B
ALL
được vệ tinh cung cấp cho các trạm mặt đất theo
yêu cầu của riêng mỗi trạm nhưng theo qui đinh bao giê nó cũng phải bằng
một số lẻ lần bước 22,5 KHz tức là B
ALL
=n. 22,5KHz (với n lẻ). Quy định này
nhằm làm cho quá trình phân bổ tần số trong hệ thống được thuận lợi và hiệu
quả nhất. Trên thực tế tại thời điểm hiện nay, quy định này trở nên cũ vì sự
tiến bộ của kỹ thuật, tốc độ luồng số liệu ngày càng nhỏ hơn, chiếm băng tần
hẹp hơn, cho phép ta sử dụng nhiều liểu bước chia cho B
ALL
.
6. Các kỹ thuật điều chế và giải điều chế tín hiệu
6.1 Khái niệm
Điều chế tín hiệu là biến đổi tin tức cần truyền sang một dạng năng
lượng mới có quy luật biến đổi theo tin tức và thích hợp với môi trường
truyền dẫn. Quá trìng điều chế là quá trình dùng tín hiệu tin tức để thay đổi
một hay nhiều thông số của phương tiện mang tin. Phương tiện mang tin
trong thông tin vệ tinh thường là sóng điện từ cao tần (RF). Việc điều chế
phải đảm bảo sao cho tín hiệu Ýt bị can nhiễu nhất là khi sóng mang đi qua
môi trường trung gian.
Người ta phân biệt hai loại điều chế đó là điều chế tương tự cho tín hiệu
analog và điều chế số cho tín hiệu số. Đối với tín hiệu tương tự thì kiểu điều
chế thường dùng trong thông tin vệ tinh là điều tần FM ( dùng cho thoại, số
liệu, truyền hình). Các phương pháp điều biên AM và điều biên pha QAM
(điều chế cầu phương) rất Ýt dùng bởi khoảng cách truyền dẫn rất lớn của
tuyến vệ tinh cùng với các tạp âm đường truyền sẽ làm cho biên độ sóng
mang thay đổi rất mạnh gây nhiễu khó khăn cho quá trình giải điều chê.
Các kĩ thuật điều chế số dùa trên cơ sở dùng các biện pháp tải các giòng
bit lên sóng mang. Tín hiệu ở băng gốc bao giê cũng là tín hiệu analog nên
chúng phải được chuyển thành tín hiệu số nhờ phương thức PCM (Pulse
Coder Modullation) trước khi được điều chế. Kĩ thuật điều chế số áp dụng
trong thông tin vệ tinh thường là điều chế dịch mức pha PSK (Phasing Shift
Keying) và điều chế mức dịch pha vi sai DE – PSK (Diffferental – PSK). Ưu