Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 188 trang )
hoàn hảo của các thiết bị cho nên hiệu suất phổ của BPSK chỉ từ 0,7- 0,8
bit/sHz và vào khoảng 1,4 – 1,6 bit/sHz đối với QPSK.
b, Khả năng lỗi:
Tác động của tạp âm là nguyên nhân chính gây nên lỗi trong quá trình
giải điều chế. Mức độ lỗi được đánh giá bởi tỷ số lỗi bit BER và có thể dự
đoán bằng khả năng lỗi lý thuyết EP (Error Probability). Thường trên thực tế
BER cao hơn EP nhưng việc đưa ra EP cho ta các phương hướng để đánh giá
tuyến.
Khi điều chế PSK, người ta đưa ra hai khái niệm là khả năng lỗi mức
SEP (Symbol EP) và khả năng lỗi bit BEP (Bit EP). Đối với BPSK vì một
mức là một bit cho nên BEP = SEP; đối với QPSK, một mức bằng hai bit cho
nên BEP = SEP/2. Một cách tổng quan thifBEP và SEP quan hệ với nhau theo
công thức:
2
BEP = SEP /log M
Trong đó M ≥ 2 là số trạng thái của phương pháp điều chế.
Các giá trị của BEP phụ thuộc vào tỷ số giữa công suất mỗi bit và mật
C
0
độ phổ công suất tạp âm E / N theo các công thức phức tạp đã được đưa ra
C
C
trong các bảng Report của CCIR. Vì E = C/R co nên ta có thể viết:
C
0
C
0
C
E /N = (C/R )/N = (C/R )/R
C
C
[dB]
0
0
Như vậy E /N được xác định thông qua giá trị (C/N ). Nếu tuyến vệ
0
tinh là kiểu chuyển tiếp (Relay) thì (C/N ) được đánh giá riêng trên hai tuyến
0 U
0 D
(C/N ) và (C/N ) .
Để thuận tiện hơn CCIR cũng đưa ra các bảng đối chiếu giá trị giữa
C
0
BEP và E /N tuỳ theo kiểu điều chế để người ta thiết kế tuyến rễ dàng quyết
định các thông số cần thiết nhưng trên thực aês người ta thấy rằng cần phải
C
0
thêm vào giá trị E /N suy ra từ các bảng này 1,5dB nữa để bù cho sự không
-6
C
0
lý tưởng của các thiết bị. Ví dụ để có BEP =10 thì E /N cần thiết của BPSK
là 10,5dB của QPSK là 10,8dB. Khi dùng nó trên tuyến thực thì các giá trị
C
0
E /N cần thiết tương ứng sẽ là 12 và 12,3dB.
0
Ngoài ra do sù thay đổi pha đột ngột nhất là thay đổi 180 của sóng
mang QPSK làm cho bộ lọc ở bộ giải điều chế có thể gây ra lỗi. Vì vậy hiện
nay người ta đang nghiên cứu các phương pháp điều chế QPSK lệch (Offset
QPSK) và MSK còn gọi là điều chế dịch tần nhanh (FFSK) để có bước thay
đổi pha nhỏ hơn.
7.các kỹ thuật đa truy nhập
7.1. Khái niệm
Ta đã biết rằng vệ tinh thường có nhiều Transponder hoạt động song
song để phục vụ cho nhiều tuyến khác nhau. Tuy nhiên khi nhu cầu thông tin
ngày càng tăng lên thì người ta phải nghĩ đến việc chia sẻ khả năng hoạt động
của mỗi bộ Transponder cho nhiều trạm mặt đất trong mạng. Khi đó ta có thể
thiết lập nhiều tuyến nối trạm với trạm đồng thời trên một kênh vệ tinh. Để
thực hiện được điều này người ta phải sử dụng đến các kỹ thuật đa truy nhập.
Các kỹ thuật đa truy nhập là các quá trình sử lý trong thời gian thực và
khả năng truy nhập của một hệ thống tuỳ thuộc vào số trạm mặt đất có trong
hệ thống đó .Đối với mét vệ tinh đơn búp sóng , có 3 kỹ thuật đa truy nhập
cơ bản sau:
• Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA
• Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA
• Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA
Mỗi phương pháp trên có những đặc điểm riêng và độ phức tạp khác
nhau. Trong trường hợp vệ tinh là loại đa búp sóng (Multi Beam) thì ta có
thêm phương pháp đa truy nhập phân chia theo búp sóng thông qua chuyển
mạch vệ tinh là một kỹ thuật mới và hết sức phức tạp mà ở đây chưa thể xem
xét tới được .
Người ta có thể phối hợp ba kỹ thuật đa truy nhập cơ bản trên trong
một hệ thống tuy theo điều kiện cụ thể để tạo ra các kỹ thuật đa truy nhập
tổng hợp rất hiệu quả. Có thể kể đến một số kiểu thông dụng như là
FD/CDMA, FD/TD/CDMA, FD/TDMA, và TD/CDMA.
7.2 Các vấn đề về lưu lượng
Cường độ lưu lượng A của một tuyến được định nghĩa là :
A=R
Trong đó: R
CALL
CALL
T
CALL
T
CALL
là số cuộc gọi trung bình trên mỗi đơn vị thời gian
là thời gian tồn tại trung bình mỗi cuộc gọi .