Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.63 KB, 103 trang )
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của công nghệ này là sự ra
đời các tiêu chuẩn chung cho hoạt động của xDSL do tổ chức viễn thông quốc
tế ITU và nhiều tổ chức tiêu chuẩn, nhóm làm việc khác đa ra.
Trong đó đờng dây thuê bao số bất đối xứng ADSL (Asymmetric Digital
Subscriber Line) là công nghệ đợc phát triển và ứng dụng nhiều nhất vì nó tơng thích với các hệ thống hiện tại và phù hợp với nhu cầu của ngời sử dụng.
ADSL truyền tải cả thông tin số và tơng tự trên một đôi dây đồng. Kênh
truyền dẫn ADSL có thể đợc chia thành nhiều kênh số liệu tốc độ cao và cùng
lúc phục vụ cho cả dịch vụ thoại. Các kênh hớng xuống có thể đạt tốc độ 1,5 ữ
8 Mbit/s và kênh hớng lên từ 16 kbit/s ữ 1,5 Mbit/s. Mỗi kênh số liệu có thể
phân chia nhỏ hơn thành nhiều kênh tốc độ thấp hơn nếu cần (ví dụ một kênh
cho truyền hình số và một kênh để truy nhập Internet). Tốc độ truyền số liệu
tối đa của các modem ADSL thay đổi tuỳ khoảng cách từ thuê bao tới tổng
đài, các mức nhiễu, cầu nối rẽ và chất lợng đờng dây.
6.1.2 Đặc tính của kênh truyền
ADSL sử dụng đôi dây đồng truyền thống của điện thoại tơng tự. Tín
hiệu truyền đi trên đờng dây đồng chịu tác động của môi trờng tạp âm của bản
thân mạch vòng dây đồng và các can nhiễu điện từ khác từ bên ngoài:
- Tạp âm trắng: Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không
thể xét riêng từng loại ta có thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu
nhiên duy nhất với phân bố công suất đều ở mọi tần số. Tín hiệu này
đợc gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyển động của các
electron trong đờng dây có thể coi nh tạp âm trắng có phân bố
Gaussian đợc gọi là tạp âm Gausian trắng cộng AWGN (Additive
White Gaussian Noise). Tạp âm này ảnh hởng độc lập lên từng kí
hiệu đợc truyền hay nói cách khác chúng đợc cộng với tín hiệu bản
tin.
- Xuyên âm: Xuyên âm xảy ra khi tín hiệu từ các đôi dây kế cận gây
nhiễu với nhau. Thành phần xuyên âm tiếp tục truyền theo hớng ban
84
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
đầu gọi là xuyên âm đầu xa FEXT (Far End Crosstalk). Thành phần
xuyên âm truyền ngợc lại tới đầu phát gọi là xuyên âm đầu gần
NEXT (Near End Crosstalk). NEXT có ảnh hởng lớn hơn FEXT đối
với truyền dẫn hai chiều đối xứng vì FEXT bị suy hao trong suốt
chiều dài truyền dẫn trong khi NEXT chỉ đi qua một khoảng cách
nhỏ rồi quay trở lại đầu phát. Một dạng đặc biệt của NEXT là nhiễu
trong một đôi dây kế cận có cùng dạng tín hiệu truyền dẫn, đợc gọi là
self-NEXT (tự xuyên âm). Vì đôi dây đồng thờng nằm trong một bó
cáp nhiều đôi với chiều dài mạch vòng ngắn nên ảnh hởng của xuyên
âm đầu gần rất lớn.
Đôi dây 1
NEXT
FEXT
Đôi dây 2
Hình 6-1 Xuyên âm đầu gần và xuyên âm đầu xa
- Nhiễu tần số vô tuyến : Các đờng dây xoắn đôi cân bằng chỉ đợc thiết
kế để truyền thoại nên chỉ chống đợc ảnh hởng của các tín hiệu tần
số vô tuyến ở tần số làm việc thấp. Còn hệ thống ADSL làm việc với
tần số cao thì sự cân bằng bị giảm nên bị các tín hiệu tần số vô tuyến
có thể xâm nhập. Mức độ nhiễu phụ thuộc vào khoảng cách nguồn
nhiễu tới mạch vòng. Những nguồn nhiễu chính thuộc loại này là các
hệ thống vô tuyến quảng bá điều biên AM và các hệ thống vô tuyến
nghiệp d. Các trạm vô tuyến AM phát quảng bá trong dải tần từ
560ữ1600 KHz. Tuy nhiên do tần số làm việc của các trạm này là cố
định nên nhiễu do chúng gây ra có thể dự đoán đợc. Ngợc lại, nhiễu
vô tuyến nghiệp d lại không đoán trớc đợc vì tần số làm việc thay đổi
và có nhiều mức công suất phát.
85
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
- Tạp âm xung: sinh ra do giao thoa điện từ tức thời. Ví dụ khi có bão
sét, thiết bị trong nhà bật, tắt... Tạp âm xung có thể kéo dài từ vài às
tới vài ms.
Để truyền dẫn tốc độ cao trong đờng truyền có nhiễu và tạp âm nh trên,
kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT (Discrete Multi-Tone) đã đợc chọn làm
chuẩn điều chế của ADSL. Kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT cũng là một
kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao OFDM nhng với số lợng sóng mang
không nhiều. Sở dĩ DMT đợc chọn vì những lý do sau:
- Khả năng chống nhiễu tốt nên thông lợng cao hơn: Về nguyên tắc thì
DMT và CAP (Carrierless Aplitude Phase modulation) là kỹ thuật
điều chế biên độ pha không sóng mang đợc sử dụng trớc đó trong hệ
thống ADSL, đạt đợc thông lợng nh nhau trên cùng một kênh. Nhng
thực tế thì có sự khác nhau giữa kiến trúc máy thu và phát cũng nh
các giới hạn thực thi đã ảnh hởng tới hiệu năng của mỗi hệ thống.
Trên đờng dây điện thoại, những thành phần tần số cao bị suy hao
nhiều hơn tần số thấp và nếu mạch vòng có các nhánh rẽ (bridge tap)
thì một phần băng tần không sử dụng đợc. DMT xử lý các kênh con
độc lập với trạng thái đờng dây. DMT đo tỷ số S/N cho mỗi kênh con
và dựa vào đó để gán cho mỗi kênh con một số bit nhất định. Những
tần số thấp thờng mang số bit nhiều hơn tần số cao do bị suy hao ít
hơn. Kết quả là thông lợng đờng truyền tăng lên ngay cả khi trạng
thái đờng dây xấu.
- Khả năng đáp ứng tốc độ số liệu linh động theo trạng thái đờng dây:
Mỗi kênh con mang một số bit nhất định phụ thuộc tỷ số S/N của
kênh đó. Bằng cách điều chỉnh số bit/kênh, DMT có thể tự động điều
chỉnh tốc độ số liệu với bớc điều chỉnh nhỏ nhất là 32 kbit/s. Trong
khi đó CAP cũng có khả năng điều chỉnh tốc độ nhng với bớc điều
chỉnh 640 kbit/s nên kém linh động hơn so với DMT.
86
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
Mức nhiễu
Số bit / kênh
Không sử dụng
RFI
Xuyên âm
f
f
Hình 6-2 Khả năng thích ứng của DMT với đờng truyền
- Công suất tiêu thụ ít hơn: Do DMT đo chất lợng đờng truyền trong
từng khoảng tần số nên có thể tránh những khoảng tần số bị nhiễu
mạnh dẫn tới giảm công suất tiêu thụ của hệ thống.
- Tơng thích phổ: Khi nhiều khách hàng đồng thời truy nhập vào các
node mạng để sử dụng các dịch vụ tốc độ cao của nhiều nhà cung cấp
dịch vụ với các công nghệ khác nhau thì ảnh hởng xuyên âm của các
đôi dây đồng khác nhau trong cùng một bó cáp hay giữa các bó cáp
khác nhau rất lớn. Để tránh hiện tợng này, một tiêu chuẩn đa ra mặt
nạ mật độ phổ công suất quy định mật độ phổ công suất PSD mà hệ
thống có thể sử dụng cho tần số phát hớng lên và hớng xuống. DMT
đáp ứng đợc tiêu chuẩn này và không gây nhiễu cho các hệ thống
khác.
6.1.3 Hệ thống ADSL
Dữ liệu sau khi đợc đóng khung đợc đa vào mã hóa để phát hiện và sửa
lỗi ở phía thu. ADSL cũng sử dụng chuỗi mã hóa gồm mã khối, mã vòng xoắn
và cài xen nh đã đề cập. Tiếp đó tín hiệu sẽ đợc kết hợp với Pilot rồi qua bộ
biến đổi dữ liệu nối tiếp thành những dòng số song song có tốc độ thấp hơn.
Các dòng số song song này sẽ đợc điều chế QAM (QAM mapping) và thực
hiện thuật toán IFFT để điều chế DMT. Sau đó các tín hiệu đã điều chế sẽ đợc
biến đổi thành nối tiếp và chèn thêm khoảng bảo vệ CP (cyclic prefix) để
87
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
chống ISI, đồng bộ khung. Cuối cùng tín hiệu số đợc qua bộ DAC biến đổi
thành tín hiệu tơng tự để truyền đi.
Dữ liệu
Mã hóa
Thích ứng
đường
truyền
Chèn
Pilot
Cài xen
Biến đổi
D/A
Chèn
khoảng
bảo vệ
Nối tiếp
sang
song song
Song song
sang
nối tiếp
Điều chế
QAM
IFFT
Hình 6-3 Sơ đồ khối bộ điều chế DMT
Do đáp ứng tần số của kênh truyền là thay đổi theo thời gian và cần đợc
đánh giá, để đánh giá đợc hệ số suy hao và thời gian trễ tại mỗi thời điểm ngời
ta tiến hành chèn vào đó những kí hiệu đặc biệt tại những thời điểm và tần số
định trớc một cách định kỳ mà cả phía phát và thu đều đã biết, kí hiệu này đợc
gọi là Pilot. Phía thu căn cứ vào độ lớn và khoảng cách giữa các Pilot thu đợc
để đánh giá chất lợng của kênh truyền.
Phía thu đợc thực hiện ngợc lại so với phía phát, tín hiệu thu đợc sẽ cho
đi qua bộ biến đổi ADC rồi biến đổi thành những dòng bit song song đa vào
thực hiện thuật toán FFT và tách lấy kí hiệu Pilot để tiến hành đánh giá kênh
để hiệu chỉnh, rồi lại biến đổi thành dòng số nối tiếp, dòng số này đợc tiến
hành giải mã để thu đợc dòng số ban đầu.
Đồng bộ
tần số và thời gian
Lọc
Dữ liệu ra
Biến đổi
A/D
Loại
khoảng
bảo vệ
Nối tiếp
sang
song song
FFT
Giải mã
và giải
cài xen
Đánh giá
kênh
Song song
sang
nối tiếp
Giải
điều chế
QAM
Hình 6-4 Sơ đồ khối bộ giải điều chế DMT
88
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
Trong ADSL tốc độ truyền hớng lên và hớng xuống là khác nhau do đó
các tham số của các bộ điều chế và giải điều chế DMT cũng khác nhau:
Hớng lên
32
64 điểm
4 mẫu
275 kHz
138 kHz
Số sóng mang
Biến đổi Fourier
Khoảng bảo vệ
Tần số lấy mẫu
Băng thông
Hớng xuống
256
512 điểm
32 mẫu
2,208 MHz
1,104 MHz
Các thông số của bộ điều chế DMT
ADSL thực hiện song công băng phơng thức triệt tiếng vọng nh đã trình
bày ở chơng 3. Trong kỹ thuật triệt tiếng vọng EC thì dải tần hớng lên đợc đặt
trong dải tần hớng xuống và phải dùng một bộ khử tiếng vọng để phân tách đờng thu và đờng phát. Việc thực hiện song công ở cùng một băng tần số tại
một thời điểm cho phép sử dụng băng tần một cách có hiệu quả, nhng bù lại
phơng thức này khá phức tạp và đắt tiền.
PSD
Hướng Xuống
POTS
Hướng
lên
0
4
25
f (kHz)
138
1104
Hình 6-5 Phân bố dải tần trong ADSL
6.2
Truyền thông qua đờng dây tải điện PLC
6.2.1 Giới thiệu PLC
Truyền thông qua đờng dây tải điện PLC (Power Line Communication)
là công nghệ cho phép truyền tin tức (thoại, số liệu...) đồng thời với dòng điện
cung cấp điện năng trên đờng dây tải điện. Công nghệ PLC cho phép mở ra
89
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
một phơng tiện truyền dẫn mới có những u điểm đặc biệt so với các phơng tiện
truyền thống.
Đờng dây điện tồn tại rộng khắp bất cứ một nớc nào và có thể cung cấp
phơng tiện thông tin nhanh và tin cậy vì bản chất sẵn có của chúng. Chúng có
thể cung cấp môi trờng thông tin với tốc độ số liệu hàng Mbps và vì vậy có thể
cung cấp một giải pháp hiệu quả về mặt chi phí. Tuy nhiên, đờng dây điện cha
bao giờ thật sự đợc thiết kế cho mục đích truyền dẫn. Khó khăn trong việc
truyền dẫn trên đờng dây điện là mức tạp âm cao, suy hao tín hiệu và
méo lớn, và tín hiệu tần số lớn không có khả năng phân phối qua trạm
biến áp. Thông tin đờng dây điện có tiềm năng lớn trong các ứng dụng thông
tin băng rộng và có thể đợc xem là lựa chọn kinh tế so với truyền dẫn thông
tin băng rộng bằng cáp sợi quang và vệ tinh. Với kỹ thuật điều chế hiện đại
nh kỹ thuật trải phổ và kỹ thuật điều chế phân chia theo tần số trực giao
OFDM có thể khắc phục và hạn chế đợc vấn đề nhiễu, tạp âm, đa đờng và cải
thiện tỉ lệ lỗi bit là những khó khăn chủ yếu của vấn đề truyền thông trên đờng
dây điện. Vì vậy, trong tơng lai không xa, đờng dây điện hoàn toàn có thể trở
thành một phơng tiện truyền dẫn hiệu quả và tin cậy.
6.2.2 Đặc tính của kênh truyền
Đờng dây điện và các mạng liên quan không đợc thiết kế cho mục đích
truyền thông. Mức tạp âm, suy hao cáp ở tần số hoạt động là rất lớn. Các tham
số kênh quan trọng chẳng hạn nh trở kháng và sự suy hao biến đổi không xác
định theo thời gian. Đó là thách thức lớn nhất của công nghệ PLC.
6.2.2.1 Tạp âm và nhiễu
Nguồn gây tạp âm phổ biến trên mạng truyền tải điện năng gồm có sự
phóng điện hoa, chớp, sét, các thiết bị đóng ngắt mạch .v.v... Trên mạng điện
hạ thế, nhiều nguồn gây tạp âm này bị lọc ở trạm biến áp trung, hạ thế, vì vậy
nhiễu phổ biến nhất trên mạng hạ thế là các đồ dùng gia dụng và các thiết bị
90
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
văn phòng khác nhau nối đến mạng điện. Tạp âm và nhiễu trên mạng điện có
thể đợc phân thành 2 loại:
- Nhiễu dạng sóng, gồm có: Quá áp bao gồm ổn định (> 2s) và đột
biến (<2s), sụt áp, yếu điện, biến đổi tần số.
- Nhiễu thêm vào (superimposed disturbances): Dao động liên tục hoặc
vốn có hoặc ngẫu nhiên, nhiễu chuyển tiếp bao gồm xung và dao
động cỡng bức.
Nhiễu dạng sóng thờng ít ảnh hởng đến hệ thống PLC. Bộ thu phát thờng
đủ thông minh để khắc phục đợc nhiễu quá áp và sụt áp. Nhiễu hài có thể là
nguồn nhiễu chính, nhng chúng chỉ xảy ra ở tần số thấp hơn tần số thiết kế
cho hệ thống PLC. Sự biến đổi tần số có thể gây ra vấn đề lớn cho hệ thống
PLC, vì nhiều hệ thống đơn giản dựa vào tần số sóng mang chính (sóng sin
50Hz) để đồng bộ giữa phía phát và phía thu. Sự biến đổi sóng này sẽ gây ra
lỗi truyền dẫn. Các hệ thống hiện đại có thể vợt qua trở ngại này bằng cách
tránh dựa vào tần số sóng mang chính để đồng bộ.
Trên mạng hạ thế, nhiễu thêm vào do một số lớn các thiết bị gia dụng
gây ra. Có thể phân loại hơn nữa tạp âm loại B nh sau :
- Tạp âm có các thành phần dây đồng bộ với tần số hệ thống điện.
Nguồn thông thờng của loại tạp âm này là triac và bộ chỉnh lu có
điều khiển silic, mà có thể thấy trong các đồ gia dụng nh chiết áp đèn
và máy photocopy. Phổ của tạp âm loại này bao gồm một chuỗi hài
của tần số chính (50Hz).
- Tạp âm với phổ bằng phẳng nói chung do các mô tơ thông dụng gây
ra. Kết quả quá trình quét đảo pha trong thiết bị dùng mô tơ chẳng
hạn nh máy xay và máy hút bụi là tạo ra loại tạp âm này có phổ bằng
phẳng trong dải tần dùng bởi hệ thống PLC. Vì vậy, nó có thể đợc mô
hình nh tạp âm trắng băng tần giới hạn. Đặc tính của nhiều thiết bị có
mô tơ thông dụng là chúng thờng dùng trong khoảng thời gian ngắn.
Vì vậy, hệ thống PLC mà không hoạt động trong thời gian thực có
thể tránh tạp âm này bằng cách dừng hoạt động khi các thiết bị này
91
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
hoạt động. Ngợc lại, các hệ thống thời gian thực phải có khả năng
khắc phục tạp âm loại này.
- Tạp âm xung sự kiện độc lập chủ yếu do các thiết bị chuyển mạch,
đóng ngắt công tắc, v.v... Tạp âm loại này gây nhiễu toàn bộ dải tần
trong một khoảng thời gian ngắn, và thờng đợc mô hình nh nhiễu
xung. Kinh nghiệm với tạp âm xung trong môi trờng truyền dẫn khác
đã chỉ ra rằng tạp âm loại này có thể khắc phục bằng mã sửa lỗi.
- Tạp âm không đồng bộ (Non synchronous noise): Đặc điểm của tạp
âm không đồng bộ là cácthành phần có chu kỳ xảy ra ở tần số khác
các hài của tần số chính. Nguồn chủ yếu của tạp âm loại này là ti vi
và màn hình máy tính. Tín hiệu quét và đồng bộ trong các thiết bị nh
vậy có thể gây ra các thành phần tạp âm ở tần số đã biết, ví dụ, nhiễu
từ máy thu hình hệ PAL là ở 15734 kHz và các hài liên quan. Các
chuẩn khác nhau của tần số quét của máy thu hình và màn hình máy
tính có các thành phần tạp âm bức xạ khác nhau. Giải pháp để giảm
thiểu những nhiễu nh vậy là tránh truyền dữ liệu ở tần số 15734 kHz
và các hài liên quan, và dùng phơng pháp điều chế phân chia tần số,
tránh tạp âm loại này ở các tần số không dự đoán đợc.
6.2.2.2 Trở kháng kênh và suy hao.
Trở kháng đặc tính của một cáp điện không tải có thể thu đợc bằng mô
hình tham số phân bố chuẩn, cho bởi công thức
Z=
R + j L
G + j C
ở tần số hoạt động của hệ thống PLC, Z =
L
, trong đó L và C là cảm
C
kháng và dung kháng đờng dây.
Tuy nhiên, mô hình đờng dây phân bố đồng nhất không phải là một mô
hình cho thông tin PLC, vì đờng dây điện có một số tải trở kháng khác nhau
92
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
nối đến mạng điện trong các khoảng thời gian khác nhau. Vì vậy, có thể xem
trở kháng kênh là một biến thăng giáng mạnh và khó dự đoán.
Ta có thể thấy, giá trị trở kháng biến đổi rất lớn. Nh đã đề cập, trở kháng
toàn bộ của mạng hạ thế tạo thành từ các kết nối song sóng của tất cả các tải
trên mạng, vì thế trở kháng nhỏ sẽ đóng vai trò quan trọng. Trở kháng toàn bộ
rõ ràng rất khó dự đoán. Nói chung, trở kháng kênh rất thấp. Đó là một khó
khăn lớn khi thiết kế mạch phối ghép cho truyền thông PLC. Lý thuyết công
suất truyền tối đa chỉ ra rằng máy phát và trở kháng kênh phải phối hợp thì
công suất truyền mới lớn nhất. Với sự biến đổi trở kháng kênh mạnh mẽ, điều
này rất khó. Ngời thiết kế hệ thống PLC phải thiết kế máy phát và máy thu có
trở kháng vào và ra đủ thấp để xấp xỉ phối hợp trở kháng kênh trong phần lớn
các tình huống.
Truyền dẫn tín hiệu đa đờng: Vì cấu trúc của mạng điện hạ thế, một số
lớn sự phản xạ xảy ra do sự mất phối hợp trở kháng trên đờng dây. Tín hiệu sẽ
không chỉ đợc truyền theo đờng trực tiếp giữa máy thu và máy phát, mà còn
theo nhiều đờng khác nhau. Kết quả tạo ra sự truyền dẫn tín hiệu đa đờng với
pha dinh lựa chọn tần số. Sự truyền đa đờng ảnh hởng rất lớn đến quá trình
truyền dữ liệu. Do hiện tợng đa đờng, một hoặc nhiều bản sao của tín hiệu sẽ
cùng truyền đến máy thu, nên quá trình truyền sẽ bị nhiễu liên ký tự ISI.
Suy hao do tổn hao cáp gây ra: Suy hao tín hiệu thông tin trên môi trờng
mạng điện là rất cao. Suy hao kênh truyền thẳng kết hợp với vấn đề mất phối
hợp trở kháng sẽ đa ra mức suy hao rất lớn.
6.2.3 Hệ thống PLC
Dòng bit vào đợc mã hoá và đóng gói vào các khung. Tiếp đó dòng bit đợc chia thành các luồng con để điều chế vào các sóng mang. Mỗi sóng mang
con đều dùng các sơ đồ điều chế nh QPSK, BPSK, QAM. Các luồng này đợc
biến đổi IFFT. Dải bảo vệ đợc chèn vào đầu mỗi ký tự để giảm ISI. Các ký tự
rời rạc đợc lọc và chuyển sang tín hiệu tơng tự với tần số trung tâm f0 và đợc
đổi tần lên tần số phù hợp để đa tới đờng truyền. ở phía thu, quá trình đợc
93
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
thực hiện ngợc lại : Tín hiệu đợc chuyển xuống tần số fo, sau đó đến tầng lọc
và biến đổi ADC. Sau khi loại bỏ dải bảo vệ, tín hiệu rời rạc đợc chuyển sang
miền tần số bởi biến đổi Fourier FFT. Cuối cùng việc xác định ký tự và giải
mã đợc thực hiện.
Data in
Mã hóa
Nối tiếp
sang
song song
Điều chế
QAM
IFFT
và chèn
GI
Song song
sang
nối tiếp
DAC
Lọc
RF
Đường truyền
Power Line
Data out
Giải mã
và giải
cài xen
Song song
sang
nối tiếp
Giải điều
chế QAM
FFT
và loại bỏ
GI
Nối tiếp
sang
song song
RF
Lọc
ADC
Hình 6-6 Sơ đồ điều chế OFDM cho PLC
ý tởng của công nghệ PLC là ghép tín hiệu số liệu có tần số cao vào đờng dây tải điện có tín hiệu cơ bản là 50/60 Hz để truyền đi, và ở phía thu sẽ
tách tín hiệu số liệu tần cao ra khỏi tín hiệu điện 50/60 Hz, đa đến khối xử lý
tín hiệu. Việc ghép tín hiệu là một khía cạnh quan trọng của công nghệ PLC.
Tín hiệu thông tin cần truyền phải nằm trong dải tần cao hơn nhiều tần số
dòng điện chính và các hài của nó. Đồng thời, tín hiệu phải có công suất đủ
lớn để đa vào đờng dây tải điện. Một biến áp có đặc tính thông cao có thể đợc
dùng để ghép tín hiệu vào dòng điện chính. Bộ lọc thông cao đảm bảo dòng
điện chính và các hài của nó đợc cách ly khỏi modem.
94