Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.63 KB, 103 trang )
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của công nghệ này là sự ra
đời các tiêu chuẩn chung cho hoạt động của xDSL do tổ chức viễn thông quốc
tế ITU và nhiều tổ chức tiêu chuẩn, nhóm làm việc khác đa ra.
Trong đó đờng dây thuê bao số bất đối xứng ADSL (Asymmetric Digital
Subscriber Line) là công nghệ đợc phát triển và ứng dụng nhiều nhất vì nó tơng thích với các hệ thống hiện tại và phù hợp với nhu cầu của ngời sử dụng.
ADSL truyền tải cả thông tin số và tơng tự trên một đôi dây đồng. Kênh
truyền dẫn ADSL có thể đợc chia thành nhiều kênh số liệu tốc độ cao và cùng
lúc phục vụ cho cả dịch vụ thoại. Các kênh hớng xuống có thể đạt tốc độ 1,5 ữ
8 Mbit/s và kênh hớng lên từ 16 kbit/s ữ 1,5 Mbit/s. Mỗi kênh số liệu có thể
phân chia nhỏ hơn thành nhiều kênh tốc độ thấp hơn nếu cần (ví dụ một kênh
cho truyền hình số và một kênh để truy nhập Internet). Tốc độ truyền số liệu
tối đa của các modem ADSL thay đổi tuỳ khoảng cách từ thuê bao tới tổng
đài, các mức nhiễu, cầu nối rẽ và chất lợng đờng dây.
6.1.2 Đặc tính của kênh truyền
ADSL sử dụng đôi dây đồng truyền thống của điện thoại tơng tự. Tín
hiệu truyền đi trên đờng dây đồng chịu tác động của môi trờng tạp âm của bản
thân mạch vòng dây đồng và các can nhiễu điện từ khác từ bên ngoài:
- Tạp âm trắng: Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không
thể xét riêng từng loại ta có thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu
nhiên duy nhất với phân bố công suất đều ở mọi tần số. Tín hiệu này
đợc gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyển động của các
electron trong đờng dây có thể coi nh tạp âm trắng có phân bố
Gaussian đợc gọi là tạp âm Gausian trắng cộng AWGN (Additive
White Gaussian Noise). Tạp âm này ảnh hởng độc lập lên từng kí
hiệu đợc truyền hay nói cách khác chúng đợc cộng với tín hiệu bản
tin.
- Xuyên âm: Xuyên âm xảy ra khi tín hiệu từ các đôi dây kế cận gây
nhiễu với nhau. Thành phần xuyên âm tiếp tục truyền theo hớng ban
84
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
đầu gọi là xuyên âm đầu xa FEXT (Far End Crosstalk). Thành phần
xuyên âm truyền ngợc lại tới đầu phát gọi là xuyên âm đầu gần
NEXT (Near End Crosstalk). NEXT có ảnh hởng lớn hơn FEXT đối
với truyền dẫn hai chiều đối xứng vì FEXT bị suy hao trong suốt
chiều dài truyền dẫn trong khi NEXT chỉ đi qua một khoảng cách
nhỏ rồi quay trở lại đầu phát. Một dạng đặc biệt của NEXT là nhiễu
trong một đôi dây kế cận có cùng dạng tín hiệu truyền dẫn, đợc gọi là
self-NEXT (tự xuyên âm). Vì đôi dây đồng thờng nằm trong một bó
cáp nhiều đôi với chiều dài mạch vòng ngắn nên ảnh hởng của xuyên
âm đầu gần rất lớn.
Đôi dây 1
NEXT
FEXT
Đôi dây 2
Hình 6-1 Xuyên âm đầu gần và xuyên âm đầu xa
- Nhiễu tần số vô tuyến : Các đờng dây xoắn đôi cân bằng chỉ đợc thiết
kế để truyền thoại nên chỉ chống đợc ảnh hởng của các tín hiệu tần
số vô tuyến ở tần số làm việc thấp. Còn hệ thống ADSL làm việc với
tần số cao thì sự cân bằng bị giảm nên bị các tín hiệu tần số vô tuyến
có thể xâm nhập. Mức độ nhiễu phụ thuộc vào khoảng cách nguồn
nhiễu tới mạch vòng. Những nguồn nhiễu chính thuộc loại này là các
hệ thống vô tuyến quảng bá điều biên AM và các hệ thống vô tuyến
nghiệp d. Các trạm vô tuyến AM phát quảng bá trong dải tần từ
560ữ1600 KHz. Tuy nhiên do tần số làm việc của các trạm này là cố
định nên nhiễu do chúng gây ra có thể dự đoán đợc. Ngợc lại, nhiễu
vô tuyến nghiệp d lại không đoán trớc đợc vì tần số làm việc thay đổi
và có nhiều mức công suất phát.
85
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
- Tạp âm xung: sinh ra do giao thoa điện từ tức thời. Ví dụ khi có bão
sét, thiết bị trong nhà bật, tắt... Tạp âm xung có thể kéo dài từ vài às
tới vài ms.
Để truyền dẫn tốc độ cao trong đờng truyền có nhiễu và tạp âm nh trên,
kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT (Discrete Multi-Tone) đã đợc chọn làm
chuẩn điều chế của ADSL. Kỹ thuật điều chế đa tần rời rạc DMT cũng là một
kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao OFDM nhng với số lợng sóng mang
không nhiều. Sở dĩ DMT đợc chọn vì những lý do sau:
- Khả năng chống nhiễu tốt nên thông lợng cao hơn: Về nguyên tắc thì
DMT và CAP (Carrierless Aplitude Phase modulation) là kỹ thuật
điều chế biên độ pha không sóng mang đợc sử dụng trớc đó trong hệ
thống ADSL, đạt đợc thông lợng nh nhau trên cùng một kênh. Nhng
thực tế thì có sự khác nhau giữa kiến trúc máy thu và phát cũng nh
các giới hạn thực thi đã ảnh hởng tới hiệu năng của mỗi hệ thống.
Trên đờng dây điện thoại, những thành phần tần số cao bị suy hao
nhiều hơn tần số thấp và nếu mạch vòng có các nhánh rẽ (bridge tap)
thì một phần băng tần không sử dụng đợc. DMT xử lý các kênh con
độc lập với trạng thái đờng dây. DMT đo tỷ số S/N cho mỗi kênh con
và dựa vào đó để gán cho mỗi kênh con một số bit nhất định. Những
tần số thấp thờng mang số bit nhiều hơn tần số cao do bị suy hao ít
hơn. Kết quả là thông lợng đờng truyền tăng lên ngay cả khi trạng
thái đờng dây xấu.
- Khả năng đáp ứng tốc độ số liệu linh động theo trạng thái đờng dây:
Mỗi kênh con mang một số bit nhất định phụ thuộc tỷ số S/N của
kênh đó. Bằng cách điều chỉnh số bit/kênh, DMT có thể tự động điều
chỉnh tốc độ số liệu với bớc điều chỉnh nhỏ nhất là 32 kbit/s. Trong
khi đó CAP cũng có khả năng điều chỉnh tốc độ nhng với bớc điều
chỉnh 640 kbit/s nên kém linh động hơn so với DMT.
86
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
Mức nhiễu
Số bit / kênh
Không sử dụng
RFI
Xuyên âm
f
f
Hình 6-2 Khả năng thích ứng của DMT với đờng truyền
- Công suất tiêu thụ ít hơn: Do DMT đo chất lợng đờng truyền trong
từng khoảng tần số nên có thể tránh những khoảng tần số bị nhiễu
mạnh dẫn tới giảm công suất tiêu thụ của hệ thống.
- Tơng thích phổ: Khi nhiều khách hàng đồng thời truy nhập vào các
node mạng để sử dụng các dịch vụ tốc độ cao của nhiều nhà cung cấp
dịch vụ với các công nghệ khác nhau thì ảnh hởng xuyên âm của các
đôi dây đồng khác nhau trong cùng một bó cáp hay giữa các bó cáp
khác nhau rất lớn. Để tránh hiện tợng này, một tiêu chuẩn đa ra mặt
nạ mật độ phổ công suất quy định mật độ phổ công suất PSD mà hệ
thống có thể sử dụng cho tần số phát hớng lên và hớng xuống. DMT
đáp ứng đợc tiêu chuẩn này và không gây nhiễu cho các hệ thống
khác.
6.1.3 Hệ thống ADSL
Dữ liệu sau khi đợc đóng khung đợc đa vào mã hóa để phát hiện và sửa
lỗi ở phía thu. ADSL cũng sử dụng chuỗi mã hóa gồm mã khối, mã vòng xoắn
và cài xen nh đã đề cập. Tiếp đó tín hiệu sẽ đợc kết hợp với Pilot rồi qua bộ
biến đổi dữ liệu nối tiếp thành những dòng số song song có tốc độ thấp hơn.
Các dòng số song song này sẽ đợc điều chế QAM (QAM mapping) và thực
hiện thuật toán IFFT để điều chế DMT. Sau đó các tín hiệu đã điều chế sẽ đợc
biến đổi thành nối tiếp và chèn thêm khoảng bảo vệ CP (cyclic prefix) để
87
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
chống ISI, đồng bộ khung. Cuối cùng tín hiệu số đợc qua bộ DAC biến đổi
thành tín hiệu tơng tự để truyền đi.
Dữ liệu
Mã hóa
Thích ứng
đường
truyền
Chèn
Pilot
Cài xen
Biến đổi
D/A
Chèn
khoảng
bảo vệ
Nối tiếp
sang
song song
Song song
sang
nối tiếp
Điều chế
QAM
IFFT
Hình 6-3 Sơ đồ khối bộ điều chế DMT
Do đáp ứng tần số của kênh truyền là thay đổi theo thời gian và cần đợc
đánh giá, để đánh giá đợc hệ số suy hao và thời gian trễ tại mỗi thời điểm ngời
ta tiến hành chèn vào đó những kí hiệu đặc biệt tại những thời điểm và tần số
định trớc một cách định kỳ mà cả phía phát và thu đều đã biết, kí hiệu này đợc
gọi là Pilot. Phía thu căn cứ vào độ lớn và khoảng cách giữa các Pilot thu đợc
để đánh giá chất lợng của kênh truyền.
Phía thu đợc thực hiện ngợc lại so với phía phát, tín hiệu thu đợc sẽ cho
đi qua bộ biến đổi ADC rồi biến đổi thành những dòng bit song song đa vào
thực hiện thuật toán FFT và tách lấy kí hiệu Pilot để tiến hành đánh giá kênh
để hiệu chỉnh, rồi lại biến đổi thành dòng số nối tiếp, dòng số này đợc tiến
hành giải mã để thu đợc dòng số ban đầu.
Đồng bộ
tần số và thời gian
Lọc
Dữ liệu ra
Biến đổi
A/D
Loại
khoảng
bảo vệ
Nối tiếp
sang
song song
FFT
Giải mã
và giải
cài xen
Đánh giá
kênh
Song song
sang
nối tiếp
Giải
điều chế
QAM
Hình 6-4 Sơ đồ khối bộ giải điều chế DMT
88
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
Trong ADSL tốc độ truyền hớng lên và hớng xuống là khác nhau do đó
các tham số của các bộ điều chế và giải điều chế DMT cũng khác nhau:
Hớng lên
32
64 điểm
4 mẫu
275 kHz
138 kHz
Số sóng mang
Biến đổi Fourier
Khoảng bảo vệ
Tần số lấy mẫu
Băng thông
Hớng xuống
256
512 điểm
32 mẫu
2,208 MHz
1,104 MHz
Các thông số của bộ điều chế DMT
ADSL thực hiện song công băng phơng thức triệt tiếng vọng nh đã trình
bày ở chơng 3. Trong kỹ thuật triệt tiếng vọng EC thì dải tần hớng lên đợc đặt
trong dải tần hớng xuống và phải dùng một bộ khử tiếng vọng để phân tách đờng thu và đờng phát. Việc thực hiện song công ở cùng một băng tần số tại
một thời điểm cho phép sử dụng băng tần một cách có hiệu quả, nhng bù lại
phơng thức này khá phức tạp và đắt tiền.
PSD
Hướng Xuống
POTS
Hướng
lên
0
4
25
f (kHz)
138
1104
Hình 6-5 Phân bố dải tần trong ADSL
6.2
Truyền thông qua đờng dây tải điện PLC
6.2.1 Giới thiệu PLC
Truyền thông qua đờng dây tải điện PLC (Power Line Communication)
là công nghệ cho phép truyền tin tức (thoại, số liệu...) đồng thời với dòng điện
cung cấp điện năng trên đờng dây tải điện. Công nghệ PLC cho phép mở ra
89
Phần 3 ứng dụng của OFDM
Đồ án tốt nghiệp
một phơng tiện truyền dẫn mới có những u điểm đặc biệt so với các phơng tiện
truyền thống.
Đờng dây điện tồn tại rộng khắp bất cứ một nớc nào và có thể cung cấp
phơng tiện thông tin nhanh và tin cậy vì bản chất sẵn có của chúng. Chúng có
thể cung cấp môi trờng thông tin với tốc độ số liệu hàng Mbps và vì vậy có thể
cung cấp một giải pháp hiệu quả về mặt chi phí. Tuy nhiên, đờng dây điện cha
bao giờ thật sự đợc thiết kế cho mục đích truyền dẫn. Khó khăn trong việc
truyền dẫn trên đờng dây điện là mức tạp âm cao, suy hao tín hiệu và
méo lớn, và tín hiệu tần số lớn không có khả năng phân phối qua trạm
biến áp. Thông tin đờng dây điện có tiềm năng lớn trong các ứng dụng thông
tin băng rộng và có thể đợc xem là lựa chọn kinh tế so với truyền dẫn thông
tin băng rộng bằng cáp sợi quang và vệ tinh. Với kỹ thuật điều chế hiện đại
nh kỹ thuật trải phổ và kỹ thuật điều chế phân chia theo tần số trực giao
OFDM có thể khắc phục và hạn chế đợc vấn đề nhiễu, tạp âm, đa đờng và cải
thiện tỉ lệ lỗi bit là những khó khăn chủ yếu của vấn đề truyền thông trên đờng
dây điện. Vì vậy, trong tơng lai không xa, đờng dây điện hoàn toàn có thể trở
thành một phơng tiện truyền dẫn hiệu quả và tin cậy.
6.2.2 Đặc tính của kênh truyền
Đờng dây điện và các mạng liên quan không đợc thiết kế cho mục đích
truyền thông. Mức tạp âm, suy hao cáp ở tần số hoạt động là rất lớn. Các tham
số kênh quan trọng chẳng hạn nh trở kháng và sự suy hao biến đổi không xác
định theo thời gian. Đó là thách thức lớn nhất của công nghệ PLC.
6.2.2.1 Tạp âm và nhiễu
Nguồn gây tạp âm phổ biến trên mạng truyền tải điện năng gồm có sự
phóng điện hoa, chớp, sét, các thiết bị đóng ngắt mạch .v.v... Trên mạng điện
hạ thế, nhiều nguồn gây tạp âm này bị lọc ở trạm biến áp trung, hạ thế, vì vậy
nhiễu phổ biến nhất trên mạng hạ thế là các đồ dùng gia dụng và các thiết bị
90