Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 118 trang )
Chương 4: Chương trình mô phỏng về kỹ thuật lưu lượng
đổi cấu hình.
Di chuyển tới chế độ cấu hình chính.
Dấu nhắc này cho ta thấy chúng ta co thể
bắt đầu làm thay đổi cấu hình.
Router#configure terminal
Router(config)#
4.1.3. Cấu hình cho tên một Router
Router(config)#hostname Cisco
Cisco(config)#
Có thể đặt bất kỳ tên nào cũng được.
4.1.4. Cấu hình cho các mật khẩu (Configuring Passwords)
Router(config)#enable password cisco
Router(config)#enable secret class
Router(config)#line console 0
Router(config-line)#password console
Router(config-line)#login
Router(config)#line vty 0 4
Router(config-line)#password telnet
Router(config-line)#login
Kích hoạt mật khẩu
Đặt mật khẩu tối mật
Chế độ đường vào bảng điều khiển
Đặt mật khẩu để vào chế độ bảng điều
khiển
Kiểm tra mật khẩu để đăng nhập
Vào chế độ vty line cho cả 5 vty lines
Đặt mật khẩu cho dịch vụ telnet
Kiểm tra mật khẩu để đăng nhập
4.2. Mô phỏng bài Lab về kỹ thuật lưu lượng trong MPLS (MPLS TE)
Yêu cầu để cấu hình MPLS TE:
- Router và IOS có hỗ trợ MPLS TE.
- Mạng có hỗ trợ Cisco Express Forwarding (CEF).
- Giao thức định tuyến link-state: OSPF hay IS-IS
- Kích hoạt traffic engineering ở global mode và ở interface mode
Router(config)#mpls traffic-eng tunnels
Router(config-if)#mpls traffic-eng tunnels
- Interface loopback để làm routerID (RID) trong MPLS TE
int lo0
ip address 10.1.1.1 255.255.255.255
- Cấu hình TE tunnel, ví dụ:
int Tunnel0
ip unnumbered Loopback0
tunnel mode mpls traffic-eng
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 94
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 4: Chương trình mô phỏng về kỹ thuật lưu lượng
tunnel destination <địa chỉ IP đích>
…
Các lệnh cấu hình chính:
Router>enable
Chế độ ưu tiên đầu tiên
Router>#configure terminal
Router(config)#hostname R0
R0(config)#interface loopback 0
Chế độ cấu hình toàn cục
Đặt tên cho Router
Giao diện chế độ cấu hình
R0(config-if)#description simulated Sets the locally significant interface
address representing remote website description
R0(config-if)#ip address
Đặt địa chỉ IP (IP address) và địa chỉ mặt
192.168.1.1 255.255.255.0
nạ mạng con (netmask address)
R0(config-if)#interface serial
0/1/0
R0(config-if)#description WAN
link to the Corporate Router
R0(config-if)#ip address
192.31.7.5 255.255.255.252
Moves to interface configuration mode
(Giao diện chế độ cấu hình)
Sets the locally significant interface
description
Assigns the IP address and netmask
(Đặt địa chỉ IP và địa chỉ mặt nạ mạng
con)
R0(config-if)#clock rate 56000
Assigns a clock rate to the interface—the
DCE cable is plugged into this interface
R0(config-if)#no shutdown
Enables the interface (cho phép vào giao
diện đã thiết lập)
R0(config-if)#interface fasthernet0/0 Moves to interface configuration mode
R0(config-if)#ip address
(Giao diện chế độ cấu hình)
192.168.10.2 255.255.255.0
R0(config-if)#no shutdown
R0(config-if)#exit
Returns to global configuration mode
R0 (config-if)#router eigrp 10
Creates Enhanced Interior Gateway
Routing
Protocol (EIGRP) routing process 10
R0 (config-router)#network
Advertises directly connected networks
192.133.219.0
(classful address only)
R0(config-router)#network
Advertises directly connected networks
192.31.7.0
(classful address only)
R0 (config-router)#no autoDisables auto summarization (ngắt vào tự
summary
động)
R0 (config-router)#exit
Returns to global configuration mode
(quay lại chế độ cấu hình trước đó)
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 95
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 4: Chương trình mô phỏng về kỹ thuật lưu lượng
R0 (config)#exit
R0#copy running-config startupconfig
Returns to privileged mode (trở lại chế độ
ưu tiên)
Saves the configuration to NVRAM (lưu
cấu hình tới NVRAM)
Bài Lab 1:
Bài lab 2:
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 96
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 4: Chương trình mô phỏng về kỹ thuật lưu lượng
Bài Lab 3:
Nhận xét:
- Trong bài Lab 1, được chia làm 5 vùng mạng: (Router1 và PC1), (Router2 và
Router1), (Router2 và Router3), (Router2 và Router4), (Router4 và PC2, serverPT). Các gói tin được truyền theo từng kênh riêng biệt theo những lưu lượng khác
nhau. Các gói tin, thông tin có thể truyền bất kỳ giữa các vùng mạng với nhau hoặc
cùng mạng với nhau.
- Trong bài Lab 2: mô hình gồm nhiều vùng mạng với các kết nối bằng giao thức đã
được router định tuyến. Có thể truyền tin theo ý muốn của người quản trị hoặc có
thể tự động truyền tin bằng các cổng đã được mở của Router. Khi truyền các gói tin
qua các vùng mạng khác nhau thì nó sẽ được kiểm tra địa chỉ đích cần gửi dựa vào
IP và nhãn của gói tin.
- Trong bài Lab 3: có thêm thiết bị chuyển mạch Switch và cơ chế truyền gói tin
cũng giống như bài Lab 1 và Lab 2.
Trong các bài Lab này, ưu điểm là truyền từng kênh theo ý muốn của nhà
quản trị mạng để truyền lưu lượng một cách hợp lý và hiệu quả.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 97
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Kết luận và hướng phát triển đề tài
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Hiện nay MPLS là một giải pháp hàng đầu để giải quyết nhiều vấn đề trong
mạng như: tốc độ, khả năng mở rộng mạng (scalability), quản lý QoS và điều phối
lưu lượng. MPLS là một công nghệ kết hợp tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 và
chuyển mạch lớp 2 cho phép chuyển tải các gói rất nhanh trong mạng lõi và định
tuyến tốt ở mạng biên bằng cách dựa vào nhãn. Có nhiều quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam đã và đang triển khai công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao
thức MPLS được coi là công nghệ ưu việt này.
Đề tài đã trình bày được những khái niệm cơ sở sử dụng trong chuyển mạch
nhãn đa giao thức, từ đó nghiên cứu những nguyên lý hoạt động cơ bản của MPLS
và khả năng thực hiện kỹ thuật lưu lượng của nó. Đặc biệt, đề tài tập trung nhiều
vào các khía cạnh như:
- Các yêu cầu của kỹ thuật lưu lượng trong chuyển mạch nhãn đa giao thức.
- Các cơ chế bảo vệ và khôi phục lưu lượng sử dụng trong MPLS.
- Xây dựng các kịch bản mô phỏng từ các khái niệm ban đầu đến các cơ chế
được áp dụng trong kỹ thuật lưu lượng nhằm đưa ra các đánh giá dựa trên các số
liệu cụ thể. Điều này đặc biệt hữu ích khi sinh viên chưa có điều kiện để tiếp cận và
kiểm chứng trên hệ thống mạng trục IP/MPLS thực đang hoạt động.
Tuy nhiên, kỹ thuật lưu lượng là một lĩnh vực rộng, đây cũng là bài toán khó
đặt ra cho bất kỳ một công nghệ truyền dẫn hoặc chuyển mạch mới nào.
Qua đề tài này, em mong muốn nắm bắt được nền tảng kiến thức về công
nghệ MPLS, đặc biệt là ứng dụng của nó trong lĩnh vực kỹ thuật lưu lượng. Hiện
tại, MPLS vẫn thuộc loại chuyển mạch điện. Tuy nhiên, hướng phát triển tiếp theo
của MPLS là GMPLS (Generalized MPLS), trong đó áp dụng ý tưởng chuyển mạch
nhãn vào chuyển mạch quang, xem các bước sóng quang như là nhãn. Công nghệ
mới luôn luôn phát triển không ngừng và có tính kế thừa, vì vậy việc nghiên cứu,
cập nhật kiến thức để làm chủ tương lai là hết sức cần thiết.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 98
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Kết luận và hướng phát triển đề tài
Việc nghiên cứu đề tài đã giúp em thu được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên do thời gian và sự hiểu biết có hạn nên đồ án không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và các bạn để có thể
hoàn thiện hơn trong việc tìm hiểu về công nghệ này.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 99
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. GS. TS. Đỗ Trung Tá, ThS. Nghiêm Phú Hoàn, KS. Lê Đắc Kiên, KS.
Nguyễn Đức Trung (1998), Công nghệ ATM giải pháp cho mạng viễn thông băng
rộng, Nhà xuất bản Bưu Điện, Hà Nội.
[2]. ThS. Hoàng Trọng Minh (2003), Định tuyến trong chuyển mạch IP,
Tạp chí Bưu chính viễn thông.
[3]. Mạng riêng ảo - Nhà xuất bản Bưu Điện
[4]. TS. Lê Hữu Tập, ThS. Hoàng Trọng Minh (2003), Công nghệ chuyển
mạch IP và MPLS, Trung tâm đào tạo Bưu chính-viễn thông I.
Tài liệu tiếng Anh
[1]. BruceDavie and Yakov Rekhter (2000),"MPLS Technology and
Applications", Morgan Kaufmann Pulishers.
[2]. Bruce Davie, Paul Doolan, Yakov Rekhter (1998), "Switching In IP
Networks IP Switching, Tag Switching and Related Technologies", Morgan
Kaufmann Pulishers.
[3]. Ivan Pepelnjak, Jim Guichard (2001), "MPLS and VPN Architectures",
Cissco Press.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 100
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng