Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.72 KB, 102 trang )
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
chức các chức năng thành một tập các tầng, các tầng đồng mức ở hai hệ thống phải có
cùng chức năng và sử dụng cùng một giao thức. Từ yêu cầu này, năm 1984, tổ chức
tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO1 đã xây dựng thành công Mô hình tham chiếu cho việc kết
nối các hệ thống mở2 OSI.
2.1.1. Mô hình 7 lớp OSI và chức năng các lớp
Hình : mô hình OSI.
OSI là một khung chuẩn về kiến trúc mạng và là căn cứ cho các nhà thiết kế và chế
tạo các sản phẩm về mạng. Các chức năng của các tầng gồm có:
Tầng vật lý: liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bit không có cấu trúc qua đờng truyền vật lý, truy nhập đờng truyền vật lý nhờ các phơng tiện cơ, điện,
hàm, thủ tục.
Tầng liên kết dữ liệu: cung cấp các phơng tiện để truyền thông tin qua liên kết
vật lý đảm bảo tin cậy; gửi các gói dữ liệu với các cơ chế đồng bộ hoá, kiểm
soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết.
Hệ thống mở A
7
6
5
4
APPLICATION
PRESENTATION
SESSION
TRANSPORT
3
network
2
data link
1
physical
Hệ thống mở B
Giao thức tầng 7
ứng dụng
Giao thức tầng 5
6
phiên
Giao thức tầng 4
5
giao vận
4
mạng
Giao thức tầng 3
Giao thức tầng 2
7
trình diễn
Giao thức tầng 6
3
liên kết dữ liệu
Giao thức tầng 1
vật lý
2
1
Đường truyền vật lý
Tầng mạng: thực hiện việc chọn đờng và chuyển tiếp thông tin với công nghệ
chuyển mạch thích hợp. Thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu và cắt/hợp dữ liệu
nếu cần.
Tầng giao vận: thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu cuối(end-to-end);
thực hiện cả việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa hai đầu mút.
Cũng có thể thực hiện việc ghép kênh, cắt/hợp dữ liệu nếu cần.
Tầng phiên: cung cấp phơng tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng:
thiết lập, duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng
dụng.
1
2
International Organization for Standardization
Reference Model for Open Systems Inerconnection hay OSI Reference Model
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
24
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Tầng trình diễn: chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu
của các ứng dụng qua môi trờng OSI.
Tầng ứng dụng: cung cấp các phơng tiện để ngời sử dụng có thể truy nhập đợc
vào môi trờng OSI, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán.
2.1.2. Phơng thức hoạt động của mô hình OSI
Mỗi tầng trong mô hình OSI áp dụng hai phơng thức hoạt động sau: phơng thức có
liên kết và phơng thức không liên kết. Phơng thức có liên kết có nghĩa là trớc khi thực
hiện việc truyền dữ liệu, cần thiết lập một kết nối logic giữa các thực thể đồng mức.
Phơng thức không liên kết thì không cần thiết lập kết nối logic, mỗi đơn vị dữ liệu đợc
truyền độc lập với nhau.
Với phơng thức có liên kết, quá trình truyền thông bao gồm ba giai đoạn phân biệt:
Thiết lập kết nối logic: hai thực thể trao đổi các yêu cầu nhằm thiết lập
một liên kết để truyền dữ liệu.
Truyền dữ liệu: truyền các dữ liệu trên liên kết đã thiết lập đi kèm với các
cơ chế quản lý đờng truyền nh kiểm tra lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu.
Huỷ kết nối logic: sau khi truyền dữ liệu xong, cần huỷ bỏ liên kết giải
phóng tài nguyên hệ thống.
Đối với phơng thức không liên kết thì chỉ thực hiện một giai đoạn đó là giai đoạn
truyền dữ liệu.
2.1.3. Mục đích và lợi ích của mô hình OSI
Một cách dễ dàng, ta có thể thấy rõ mục đích của mô hình OSI và những lợi ích mà
nó đem lại:
Tiêu chuẩn hoá các sản phẩm mạng, tạo ra một kiến trúc mạng thống nhất.
Làm cho việc thiết kế, chế tạo các sản phẩm mạng trở nên dễ dàng hơn, giảm
độ phức tạp do công việc đợc module hoá, và chuẩn hoá.
Giảm độ phức tạp cho việc thiết kế và cài đặt mạng.
Các hệ thống tuân thủ mô hình OSI và các chuẩn đề ra có thể kết nối đợc với
nhau.
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
25
đồ án tốt nghiệp
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
2.2. Công nghệ chuyển mạch gói
Chuyển mạch gói là một công nghệ truyền thông truyền thông tin đi dới dạng nhiều
mẩu tin nhỏ gọi là gói tin1. Mỗi gói tin hay packet này có khuôn dạng đợc quy định trớc, trong đó có chứa các thông tin điều khiển, địa chỉ... để có thể chuyển gói tin đó qua
mạng chuyển mạch gói đến đích. Tuỳ theo phơng thức truyền thông là có liên kết2 hay
không liên kết3 mà các gói tin của một bản tin gửi đi có thể đi bằng nhiều con đờng
khác nhau qua mạng, hoặc theo một kết nối logic trớc khi đến đích.
1
S2
S4
3
2
1
2
4
4
S1
S6
2
A
2
4
1
message
4
3
1
B
3
3
2
S3
4
3
4
S5
2
Hình : phơng thức truyền thông có liên kết.
Kết nối
logic
S2
A
S4
S1
S6
S3
B
S5
Hình : phơng thức truyền thông không liên kết.
Ngày nay, các công nghệ chuyển mạch gói đợc biết đến nhiều nh công nghệ chuyển
mạch gói X.25 và công nghệ Frame Relay. Một trong những chuẩn thông dụng của
công nghệ chuyển mạch gói là mô hình kết nối hệ thống mở OSI.
3. TCP/IP
3.1. Một số khái niệm về TCP/IP
TCP/IP là một chuẩn giao thức mở, đợc cung cấp tự do và phát triển không phụ
thuộc vào bất cứ một hệ điều hành nào cũng nh bất cứ cấu trúc phần cứng máy tính
nào. Vì TCP/IP đợc sử dụng rộng rãi nên ta có thể chuẩn hoá đợc các phần cứng và
phần mềm khác nhau. TCP/IP có khả năng hoạt động trên mạng Ethernet, mạng Token
gói tin: packet hoặc frame
Connection - oriented
3
Connectionless
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
26
đồ án tốt nghiệp
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Ring, đờng điện thoại hoặc mạng X.25 hay hầu nh bất kỳ phơng tiện truyền dẫn vật lý
nào.
TCP/IP đánh địa chỉ theo một hệ thống duy nhất có tính chất toàn cầu, nhờ đó bất kỳ
thiết bị TCP/IP nào cũng có thể xác đinh địa chỉ của bất kỳ một thiết bị khác trên toàn
mạng, thậm chí mạng đó có thể là world-wide Internet. TCP/IP hỗ trợ cho hoạt động
mạng và định tuyến, có các giao thức mức cao đợc chuẩn hoá một cách nhất quán,
cung cấp rộng rãi các dịch vụ ngời dụng.
3.2. Cấu trúc phân lớp của TCP/IP
Từ lợi ích của mô hình phân lớp, TCP/IP đợc phân ra thành 4 lớp gồm có: lớp ứng
dụng, lớp truyền dẫn, lớp mạng và lớp truy cập mạng.
Lớp ứng dụng1: bao gồm tất cả các ứng dụng và các quá trình xử lý dùng trên
mạng.
Lớp truyền dẫn2: thực hiện việc truyền dữ liệu từ đầu cuối đến đầu cuối.
Lớp mạng3: xác định gói dữ liệu và thực hiện việc định tuyến dữ liệu.
Lớp truy cập mạng4: bao gồm các quá trình truy nhập các phơng tiện vật lý.
4
3
2
1
Application Layer
consists of applications and
processes that use the network
Transport Layer
provides end-to-end data delivery
services
Internet Layer
defines the datagram and handles
the routing of data
Network Access Layer
consists of routines for accessing
physical media
Hình : kiến trúc phân lớp của giao thức TCP/IP.
SMTP
FTP
Telnet
TFTP
SNMP
IP
MAC Driver
SMTP
Application Layer
UDP
ICMP
FTP
Transport Layer
Internet Layer
TCP
ARP
NFS
Telnet
TFTP
TCP
ARP
NFS
UDP
IP
RARP
SNMP
MAC Driver
ICMP
RARP
Network Access Layer
NIC
DATA
NIC
DATA
DATA
DATA
DATA
DATA
Hình : các giao thức ở các lớp TCP/IP cho quá trình phân phối dữ liệu trên mạng.
Application Layer
Transport Layer
3
Network Layer
4
Network Access Layer
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
27
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Cấu trúc bốn lớp của TCP/IP cho thấy quá trình điều khiển dữ liệu khi truyền qua
chồng giao thức1 từ lớp ứng dụng tới mạng vật lý bên dới. Mỗi lớp trong chồng giao
thức ghép thêm các thông tin điều khiển của mình vào dữ liệu để đảm bảo việc phân
phối dữ liệu là chính xác. Thông tin điều khiển này gọi là header vì nó đợc đặt trớc dữ
liệu đợc truyền. Mỗi lớp sẽ coi tất cả các thông tin nhận đợc từ lớp trên nh là dữ liệu và
thêm header của mình vào phía trớc của thông tin nhận đợc. Việc thêm các header ở
mỗi lớp gọi là đóng gói dữ liệu2. Khi dữ liệu nhận đợc theo hớng ngợc lại, mỗi lớp lại
bỏ các header của mình trớc khi truyền dữ liệu đó lên lớp trên.
Application Layer
Data
Transport Layer
Header
Header
Internet Layer
Network Access Layer
Header
Data
Header
Data
Header
Header
Data
Hình : quá trình đóng gói dữ liệu TCP/IP.
Mỗi lớp có một cấu trúc dữ liệu của riêng mình. Theo quan niệm, một lớp sẽ không
cần biết về cấu trúc dữ liệu đợc sử dụng ở lớp trên hay lớp dới nó. Nhng trên thực tế,
cấu trúc dữ liệu của một lớp đợc thiết kế để phù hợp với cấu trúc đợc sử dụng ở các lớp
kế cận nó nhằm tăng hiệu quả truyền dẫn.
TCP
UDP
Application Layer
stream
message
Transport Layer
segment
packet
Internet Layer
datagram
datagram
frame
frame
Network Access Layer
Hình : cấu trúc dữ liệu ở các lớp.
3.2.1. Lớp truy cập mạng
Lớp truy cập mạng là lớp thấp nhất trong hệ thống giao thức TCP/IP. Các giao thức
trong lớp cung cấp các phơng tiện cho hệ thống để phân phối dữ liệu tới các thiết bị
khác trên mạng. Lớp có nhiệm vụ định dạng các gói tin cho phù hợp với hệ thống
1
2
Protocol Stack
Encapsulation
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
28
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
mạng để có thể truyền dữ liệu trên mạng. Lớp truy cập mạng thực hiện các chức năng
của 3 lớp dới cùng trong mô hình OSI là lớp mạng, lớp liên kết dữ liệu và lớp vật lý.
TCP/IP có thể thích nghi với nhiều kiểu mạng vật lý khác nhau nh mạng chuyển mạch
X21, mạng chuyển mạch gói: X.25, Ethernet, frame relay...
Các chức năng của lớp truy cập mạng gồm có việc đóng gói các gói tin IP thành các
frame để truyền đi và thực hiện ánh xạ giữa địa chỉ IP với địa chỉ vật lý mà mạng sử
dụng, nhờ đó có thể xác định đợc địa chỉ nguồn, địa chỉ đích và truyền dữ liệu đi một
cách chính xác. Lớp truy cập mạng cũng có nhiệm vụ chuyển dữ liệu giữa một host với
mạng và phân phát dữ liệu giữa 2 thiết bị trong cùng một mạng.
3.2.2. Lớp mạng
Lớp mạng có thể coi là trái tim của TCP/IP và giao thức IP 1 cũng là giao thức quan
trọng nhất. IP cung cấp dịch vụ phân phối gói cơ bản, từ đó xây dựng nên các mạng
TCP/IP. Tất cả các giao thức ở các lớp trên và lớp dới của lớp mạng sử dụng IP để phân
phối dữ liệu. Khi dữ liệu TCP/IP, cả dữ liệu gửi và dữ liệu nhận, đi qua lớp mạng sẽ đ ợc IP chuyển tới đích cuối cùng.
Nhiệm vụ của lớp mạng hay của IP gồm:
Định nghĩa gói tin, đơn vị cơ sở trong truyền dẫn trên mạng Internet.
Định nghĩa cơ cấu đánh địa chỉ trên mạng Internet, truyền dữ liệu giữa lớp
truy cập mạng và lớp giao vận.
Định tuyến gói tin tới các host ở xa.
Thực hiện phân đoạn và ghép nối lại các gói tin.
3.2.3. Lớp giao vận
Lớp giao vận có 2 nhiệm vụ chính: một là chia nhỏ vùng đệm dữ liệu theo kích thớc
ngời dùng thành các gói tin có kích thớc phù hợp với lớp mạng. Nhiệm vụ thứ hai là
phải tuân thủ bất kỳ điều khiển truyền dẫn nào đợc yêu cầu. Hai giao thức quan trọng
trong lớp này là TCP2 và UDP3. TCP cung cấp dịch vụ phân phối dữ liệu đáng tin cậy
với việc phát hiện và sửa lỗi từ đầu cuối đến đầu cuối. UDP cung cấp dịch vụ phân phối
dữ liệu chi phí thấp, phi liên kết. Cả hai giao thức đều phân phối dữ liệu giữa lớp ứng
dụng và lớp mạng, tuy nhiên việc chọn dịch vụ nào là tuỳ thuộc vào từng ứng dụng cụ
thể.
3.2.4. Lớp ứng dụng
Lớp ứng dụng bao gồm tất cả các xử lý sử dụng các giao thức của lớp giao vận để
phân phối dữ liệu. Các ứng dụng trong lớp sử dụng các giao thức ở tầng dới nh TCP,
UDP để giao tiếp vơi ngời dùng.
Internet Protocol
Transmission Control Protocol
3
User Datagram Protocol
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
29
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
3.3. Ba giao thức quan trọng của TCP/IP
3.3.1. Giao thức IP
IP là nền tảng cho các giao thức quan trọng khác trong họ TCP/IP là icp và UDP. IP
là một giao thức lớp mạng, nó cung cấp các thông tin về địa chỉ trong mỗi gói tin IP để
định tuyến gói tin qua mạng. Khi một gói tin IP đến đúng mạng đích, bộ định tuyến
trong mạng đó định tuyến cho nó tới đúng mạng con và cuối cùng tới đợc host đích.
Tuy nhiên, IP không đảm bảo rằng nó chuyển gói tin qua mạng tới đợc host đích.
Việc đảm bảo chính xác của quá trình truyền là nhiệm vụ của cácgiao thức lớp cao
hơn.
3.3.2. Giao thức TCP
TCP là giao thức đợc xây dựng ở trên lớp IP. Icp là một giao thức có liên kết, giao
thức này xác định dạng của dữ liệu và các phúc đáp sử dụng trong quá trình truyền dữ
liệu. TCP cung cấp hai dịch vụ quan trọng mà IP không có, đó là đảm bảo việc phân
phối dữ liệu chính xác và sắp xếp lại dữ liệu theo đúng thứ tự gửi đi.
TCP đảm bảo chính xác cho việc phân phối dữ liệu bằng cách buộc mỗi đầu cuối
phúc đáp cho đầu cuối kia về dữ liệu mà nó nhận đợc. TCP đặt thời gian sống cho
gói tin khi gửi nó đi, nếu phía gửi không nhận đợc phúc đáp về gói tin đó trong thời
gian sống, TCP sẽ truyền lại gói tin đó.
Để đảm bảo về thứ tự của dữ liệu, TCP sử dụng số tuần tự1 để xác định thứ tự mà các
gói tin của cùng một bản tin đợc gửi đi. Các số tuần tự này đợc tăng lên 1 đơn vị mỗi
khi TCP đóng dữ liệu vào một gói IP mới. ở phía nhận, các gói IP này sẽ đợc sắp xếp
lại ở lớp TCP dựa vào số tuần tự nếu nh các gói đợc truyền đi một cách ngẫu nhiên.
Phía nhận cũng có thể phát hiện các gói bị mất dựa vào việc sắp xếp các gói theo số
tuần tự. Nếu có các gói bị mất, TCP sẽ yêu cầu truyền lại các gói bị mất đó.
Một đặc điểm quan trọng nữa của TCP là việc sử dụng số cổng2. Số cổng giống nh
một lớp địa chỉ khác đợc sử dụng để xác định các phục vụ khác nhau trong một hệ
thống mà dữ liệu cần phải đợc gửi tới để xử lý.
3.3.3. Giao thức UDP
UDP là một giao thức phía trên lớp IP cung cấp một dịch vụ không liên kết từ đầu
cuối tới đầu cuối. Một số ứng dụng giống nh việc hỏi đáp đơn giản rất thích hợp với
các phục vụ của UDP bởi vì không mất thời gian để thiết lập và huỷ kênh ảo. UDP
cũng sử dụng số cổng nh TCP để xác định các phục vụ trong hệ thống để gửi dữ liệu
đến. UDP không đảm bảo cho việc phân phối dữ liệu một cách chính xác.
1
2
sequence number
port number
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
30
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
3.4. Địa chỉ, định tuyến và dồn kênh
Trong quá trình phân phối dữ liệu trên mạng IP, các giao thức phải đảm bảo phân
phối dữ liệu tới đúng các host, và trong một host dữ liệu phải đợc chuyển tới dúng ngời
sử dụng hoặc quá trình xử lý. Để làm đợc nh vậy, TCP/IP phải thực hiện các công việc
đánh địa chỉ1, định tuyến2 và dồn kênh3.
Đánh địa chỉ: các địa chỉ IP dùng để phân phối dữ liệu tới đúng host.
Định tuyến: là quá trình chuyển dữ liệu tới đúng mạng đích.
Dồn kênh: do chỉ có một số ít các giao thức giao vận sử dụng trong quá trình
truyền mà lại có rất nhiều các ứng dụng sử dụng các giao thức đó, chính vì
vậy cần phải ghép dữ liệu từ các ứng dụng đó thành một luồng dữ liệu đơn, từ
đó có thể truyền qua các giao thức truyền dẫn.
3.4.1. Địa chỉ IP
* Địa chỉ host IP
IP định nghĩa các host bằng một số 32bit gọi là địa chỉ IP hoặc địa chỉ host. Địa chỉ
IP thờng đợc viết dới dạng 4 số thập phân từ 0 đến 255 phân cách nhau bằng các dấu
chấm, ví dụ 192.63.25.55. Địa chỉ IP phải là đơn nhất trong tất cả các máy đợc nối vào
mạng thậm chí đó là mạng Internet.
IP truyền dữ liệu giữa các host ở dạng các gói tin. Mỗi gói tin đợc chuyển đến địa
chỉ chứa trong trờng Destination Address của phần header của gói tin. Destination
Address là một địa chỉ IP 32bit tiêu chuẩn dùng để xác định duy nhất một mạng và một
host cụ thể trên mạng đó.
Tính duy nhất của địa chỉ IP chỉ đối với các máy đợc nối mạng, khác với địa chỉ của
thiết bị MAC4 là duy nhất trên toàn thế giới cho dù máy đó có nối mạng hay không.
Địa chỉ MAC chính là địa chỉ của phần cứng, ngời ta quy định MAC là một số 48bit.
Do có sự khác nhau về cơ cấu đánh địa chỉ của mạng và lớp liên kết dữ liệu, một số hệ
thống cần phải thực hiện việc chuyển đổi giữa địa chỉ IP và địa chỉ MAC, ví dụ, các
dịch vụ lớp ứng dụng và lớp giao vận sử dụng địa chỉ IP để xác định các host trong khi
đó các gói lu thông trên mạng lại sử dụng địa chỉ MAC. ARP là giao thức đợc sử dụng
để chuyển địa chỉ IP của host thành địa chỉ MAC tơng ứng. Khi một host cần gửi thông
tin đén một host khác, nó thực hiện việc ánh xạ giữa địa chỉ IP và địa chỉ MAC, nó sẽ
phát một yêu cầu ARP lên mạng nhằm nhận sự trả lời của host có địa chỉ IP cần xác
định. Nếu một host trên mạng nhận ra đó là địa chỉ IP của mình, nó sẽ gửi cho host hỏi
địa chỉ MAC của mình, nhờ đó host cần truyền dữ liệu có thể gửi gói tin qua mạng đến
đúng đích.
* Các lớp địa chỉ IP
Addressing
Routing
3
Multiplexing
4
Media Access Control
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
31
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Một địa chỉ IP gồm có 2 phần phần mạng và phần host. Tuy nhiên các phần này
không giống nhau trong mọi địa chỉ IP vì địa chỉ IP đợc chia thành nhiều lớp địa chỉ.
A
B
C
D
E
0 NET ID
HOST ID
1 0 NET ID
HOST ID
1 1 0 NET ID
1 1 1 0 MULTICAST ID
1 1 1 1 EXPERIMENTAL ID
HOST ID
Hình : cấu trúc các lớp địa chỉ IP.
Trong địa chỉ IP, không phải mọi địa chỉ mạng và địa chỉ host đều đợc sử dụng. ở
lớp A, địa chỉ mạng 0 và 127 dự trữ cho các sử dụng đặc biệt, mạng 0 dành cho định
tuyến ngầm định1, còn mạng 127 dành cho địa chỉ đờng vòng2. Các địa chỉ mạng đặc
biệt này đợc sử dụng khi thiết lập cấu hình của một host.
Ngoài địa chỉ mạng, một số địa chỉ host đợc dự trữ cho các sử dụng đặc biệt. Trong
tất cả các lớp, địa chỉ host 0 và255 để dự trữ. Một địa chỉ IP có địa chỉ host 0 để định
danh mạng có địa chỉ netid. Địa chỉ IP mà giá trị của các bit đều bằng 1 là địa chỉ
quảng bá3, với địa chỉ quảng bá, gói tin sẽ đợc phân phối đến tất cả các host trên mạng.
Địa chỉ lớp A: lớp A có 7 bit netid và 24 bit hostid. Địa chỉ lớp A đợc dành
cho các mạng có số host rất lớn. Lớp A có thể đánh địa chỉ tới 16.777.216
host mỗi mạng. Số đầu tiên trong địa chỉ lớp A giữa 1 và 126.
Địa chỉ lớp B: lớp B có 14bit netid và 16 bit hostid. Địa chỉ lớp B dành cho các
mạng có kích thớc vừa phải. Địa chỉ lớp B có thể định danh tới 65.536 host
mỗi mạng. Số đầu tiên trong địa chỉ lớp B giữa 128 và 191.
Địa chỉ lớp C: địa chỉ lớp C có 21 bit netid và 8 bit hostid. Địa chỉ lớp C dành
cho các mạng nhỏ và chỉ định danh tới 254 host mỗi mạng. Số đầu tiên trong
địa chỉ lớp C là từ 192 tới 223.
Hai lớp địa chỉ còn lại đợc sử dụng cho các mục đích đặc biệt và thờng không
dùng để định danh các host riêng biệt.
default route: đợc dùng để làm đơn giản hoá thông tin định tuyến mà IP phải điều khiển.
Loopback address: làm đơn giản hoá các ứng dụng mạng bằng cách cho phép một host cục bộ đ ợc đánh địa chỉ
giống nh một host ở xa.
3
Broadcast Address: địa chỉ quảng bá đợc dùng để đồng thời gửi thông tin đến mọi host trên mạng.
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
32
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
Hình : sự truyền thông giữa các host trong mạng cục bộ.
Không truyền
thông với nhau
được
Truyền thông
được với nhau
134.67.32.1
134.67.32.2
135.68.32.3
* Mạng con
Trong cấu trúc chuẩn của địa chỉ IP ta thấy trong mỗi mạng có rất nhiều host, nh
vậy một ngời quản trị mạng phải chịu trách nhiệm quản lý các địa chỉ host của toàn
mạng. Từ đó xuất hiện nhu cầu chia một mạng lớn thành nhiều mạng con nhằm phân
quyền quản lý việc đánh địa chỉ các host.
Việc chia nhỏ mạng còn nhằm khắc phục sự khác nhau về phần cứng và sự giới hạn
về khoảng cách. Các bộ định tuyến IP có thể nối các mạng vật lý khác nhau chỉ khi
mỗi mạng vật lý có một địa chỉ mạng duy nhất, nh vậy việc chia một mạng thành các
mạng con có thể đảm bảo đợc sự đơn nhất của địa chỉ mạng con.
Một mạng có thể chia nhỏ thành nhiều mạng logic bằng cách chia trờng hostid
thành 2 phần nhỏ gọi là subnetid và hostid. Ví dụ ta có không gian địa chỉ là
172.16.0.0 ta có thể chia lại nh sau: 16 bit netid, 4 bit subnetid và 12 bit hostid.
Hình : truyền thông giữa các host khi chia nhỏ mạng.
Không truyền
thông với nhau
được
Truyền thông
được với nhau
172.16.32.5
172.16.33.5
172.16.48.2
* Subnetmark : subnetmark đợc sử dụng cho việc định tuyến để chỉ ra phần địa chỉ
định danh mạng. Subnetmark đợc viết dới dạng các số thập phân ngăn cách bằng dấu
chấm, các số 1 chỉ ra các bit có ý nghĩa của netid.
1
Class
A
1
Subnet Mask
255.0.0.0
Number of Mask Bits
8
Mặt nạ mạng
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
33
đồ án tốt nghiệp
Bùi Tuấn Nam
Lớp ĐTVT2 K42
B
C
Phần I Tổng quan
Chơng III mạng và các công nghệ chuyển
mạch
255.255.0.0
255.255.255.0
16
24
Hình : subnetmark.
Subnetmark cũng đợc dùng để xác định các địa chỉ mạng con subnetid. Trong ví dụ
trên, subnetmark dùng cho định tuyến tới netid là 255.255.0.0 còn subnetmark cho
định tuyến tới các mạng con là 255.255.240.0.
3.4.2. Định tuyến
Khi mạng phát triển về mặt vật lý lu thông trên mạng gia tăng, điều này làm giảm
hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Để làm giảm tải của hệ thống, ngời ta chia mạng
thành nhiều mạng con đợc nối với nhau qua các thiết bị đặc biệt nh router, bridge và
switch.
Việc định tuyến đòi hỏi rất nhiều các xử lý kết hợp giữa các router và các máy trạm1
có liên quan nhằm chuyển dữ liệu một cách tối u đến đích cuối cùng. Việc truyền dữ
liệu có thể diễn ra ở bất kỳ các máy trạm nào bất kể chúng có thuộc cùng một mạng
hay không.
Để thực hiện việc định tuyến một cách tin cậy, quá trình xử lý định tuyến đợc trang
bị khả năng duy trì một mô tả bản đồ tuyến của toàn mạng mà nó là một phần trong đó.
Bản đồ tuyến đó hay thờng gọi là bảng định tuyến2, bao gồm các thông tin định tuyến
mô tả về các mạng đã biết và cách thức để tới đợc mạng đó. Quá trình xử lý định tuyến
xây dựng và duy trì bảng định tuyến bằng cách dùng xử lý phát hiện tuyến hay còn gọi
là RIP3.
Các bộ định tuyến phải có khả năng chọn ra một đờng kết nối ngắn nhất giữa hai
mạng. Để làm đợc việc này, các bộ định tuyến phải tìm ra các bản đồ tuyến bằng cách
trao đổi động các thông tin định tuyến giữa chúng hoặc đợc cấu hình cố định bởi ngời
cài đặt mạng hoặc cả hai biện pháp. Tuy nhiên sự trao đổi động các thông tin định
tuyến lại đợc điều khiển bởi một quá trình khác bên cạnh quá trình định tuyến. Trong
TCP/IP, IP điều khiển quá trình định tuyến còn RIP điều khiển quá trình phát hiện đờng.
3.4.3. Dồn kênh
Dữ liệu đợc định tuyến qua mạng và đến một host cụ thể, nó cần phải đợc chuyển
đến một ngời dùng hoặc một quá trình xử lý cụ thể. Khi dữ liệu đi lên hoặc xuống qua
các lớp của TCP/IP, cần phải có một cơ cấu để có thể chuyển dữ liệu tới đúng các giao
thức ở mỗi lớp. Do chỉ có một số ít các giao thức truyền dẫn nên hệ thống cần phải có
khả năng tổ hợp các dữ liệu từ cácứng dụng khác nhau thành một luồng dữ liệu duy
nhất để có thể truyền đi qua các giao thức truyền dẫn. Việc ghép các dữ liệu này gọi là
Workstation
Routing Table
3
Routing Information Protocol: Giao thức thông tin định tuyến.
1
2
Nghiên cứu và thiết kế mạng thông tin vệ tinh ứng dụng công nghệ ghép kênh
Frame-Relay sử dụng thiết bị Memotec
34