Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.99 KB, 34 trang )
1.1.2.Những hạn chế của mạng Viễn thơng hiện tại
Hiện nay có rất nhiều loại mạng khác nhau cùng song song tồn tại.
Mỗi mạng lại u cầu phương pháp thiết kế, sản xuất, vận hành, bảo
dưỡng khác nhau. Như vậy hệ thống mạng viễn thơng hiện tại có rất nhiều
nhược điểm mà quan trọng nhất là:
Chỉ truyền được các dịch vụ độc lập tương ứng với từng mạng.
Thiếu mềm dẻo: Sự ra đời của các cơng nghệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ tới
tốc độ truyền tín hiệu. Ngồi ra, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ truyền thơng trong
tương lai mà hiện nay chưa dự đốn được, mỗi loại dịch vụ sẽ có tốc độ truyền
khác nhau. Ta dễ dàng nhận thấy mạng hiện tại sẽ rất khó thích nghi với những
đòi hỏi này.
Kém hiệu quả trong việc bảo dưỡng, vận hành cũng như sử dụng tài
ngun. Tài ngun sẵn có trong một mạng khơng thể chia sẻ cho các mạng
khác cùng sử dụng.
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn thơng , các nhà khai thác nhận
thấy rằng “sự hội tụ giữa các mạng ” là chắc chắn xảy ra. Họ cần có một cơ sở
hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng,
cơ bản - đa phương tiện,…) để việc quản lý tập trung, giảm chi phí bảo dưỡng
và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của mạng hiện có.
1.1.3. Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới
Nhu cầu sử dụng : Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số
mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng
trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng cơng cộng hiện nay chủ yếu được
xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thơng tin và video đã
được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng
những u cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng
chuyển mạch gói tập trung là khơng thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí
của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ
Internet trên tồn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức
IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay
đổi này dẫn tới u cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Cải thiện chi phí đầu tư : Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần
7
linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó
giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả
phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
Các nguồn doanh thu mới : Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm
trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các
dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác
truyền thống sẽ phải tái định mức mơ hình kinh doanh của họ dưới ánh
sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mơ
hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn
trên thị trường viễn thơng.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các
dịch vụ của mạng viễn thơng hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng
video.
Các cơng nghệ nền tảng : ngày càng được phát triển và hồn thiện hơn như
Cơng nghệ truyền dẫn, Cơng nghệ truy nhập, cơng nghệ chuyển mạch….
1.2. Khái niệm về NGN
1.2.1.Định nghĩa
NGN theo định nghĩa ITU-Y2001 : Là thế hệ mạng viễn thơng xây dựng dựa
trên nền mạng chuyển mạch gói.Trong đó các chức năng liên quan đến dịch vụ
độc lập với cơng nghệ liên quan tới truyền dẫn.
Bắt nguồn từ sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ chuyển mạch
gói và cơng nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng thơng tin thế hệ kế tiếp (NGN) ra
đời là mạng có cơ sở hạ tầng thơng tin duy nhất dựa trên cơng nghệ
chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp
ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, giữa cố định và di động.
1.2.2. Đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện
độc lập với mạng lưới.
8
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống
nhất.
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng
tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Sự hội tụ giữa các mạng
9
PHẦN 2
CẤU TRÚC MẠNG NGN
2.1. Cấu trúc phân lớp
2.1.1. Mơ hình phân lớp
Cho đến nay, mạng thế hệ sau vẫn là xu hướng phát triển mới mẻ, chưa có
một khuyến nghị chính thức nào của Liên minh Viễn thơng thế giới ITU về cấu
trúc của nó. Nhiều hãng viễn thơng lớn đã đưa ra mơ hình cấu trúc mạng thế hệ
mới như Alcatel, Ericssion, Nortel, Siemens, Lucent, NEC,…
Cấu trúc mạng mới có đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng sau :
- Lớp nết nối (Access + Transport/ Core)
- Lớp trung gian hay lớp truyền thơng (Media)
- Lớp điều khiển (Control)
- Lớp ứng dụng dịch vụ.
- Lớp quản lý (Management)
Cấu trúc mạng và dòch vụ NGN
10