1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

CẤU TRÚC MẠNG NGN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.99 KB, 34 trang )


2.1.2.Phân tích

Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích

hợp thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay : lớp ứng

dụng, lớp điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao

diện mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới

được đưa vào nhanh chóng, dễ dàng; những nhà khai thác có thể chọn lựa các

nhà cung cấp thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mô hình mạng NGN.



2.1.2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập

Phần truyền dẫn :Truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh bước

sóng quang DWDM sẽ được sử dụng.

Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một

dịch vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ lại các sự kiện

xảy ra trên mạng (kích thước gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất gói và Jitter

cho phép,… đối với mạng chuyển mạch gói; băng thông, độ trì hoãn đối với

mạng chuyển mạch kênh TDM).

11



Phần truy nhập : Lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu

cuối và mạng đường trục ( thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích

hợp.

2.1.2.2 Lớp truyền thông

Lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường ( chẳng hạn như

PSTN, FramRelay, LAN, vô tuyến,…) sang môi trường truyền dẫn gói được

áp dụng trên mạng lõi và ngược lại.

2.1.2.3 Lớp điều khiển

Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ

đầu cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào.

Các chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng cũng được tích hợp trong lớp

điều khiển. Nhờ các giao diện mở nên có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền

dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chóng và dễ dàng.

2.1.2.4 Lớp ứng dụng

Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều

mức độ. Một số loại dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc thực hiện điều khiển

logic của chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số dịch vụ khác

sẽ được điều khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng

dụng liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện mở API. Nhờ đó mà

các nhà cung cấp dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh

chóng trên các dịch vụ mạng.

2.1.2.5 Lớp quản lý

Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ lớp kết nối cho đến

lớp ứng dụng. Tại lớp quản lý, người ta có thể triển khai kế hoạch xây dựng

mạng giám sát viễn thông TMN, như một mạng riêng theo dõi và điều phối các

thành phần mạng viễn thông đang hoạt động.



2.2. Cấu trúc vật lý

2.2.1. Cấu trúc vật lý

NGN - Next Gerneration Network – cần được hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay

mạng thế hệ kế tiếp mà không phải là mạng hoàn toàn mới, nên khi xây dựng và

phát triển mạng theo xu hướng NGN, người ta chú ý đến vấn đề kết nối mạng



12



thế hệ sau với mạng hiện hành và tận dụng các thiết bị viễn thông hiện có trên

mạng nhằm đạt được hiệu quả khai thác tối đa.



Cấu trúc mạng NGN



13



2.2.2.Các thành phần chính



14



2.2.2.1. Media Gateway (MG)

Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu,

fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại

được mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần

được nén lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu

số DSP (Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng : chuyển đổi AD

(analog to digital), nén mã thoại/ audio, triệt tiếng dội,bỏ khoảng lặng, mã hóa,

tái tạo tính hiệu thoại, truyền các tín hiệu DTMF,…

2.2.2.2 Media Gateway Controller (MGC)

MGC là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nó đưa ra các quy luật xử

lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó.

MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau, như

PSTN, SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu

qua các mạng khác nhau.MGC điều khiển cuộc gọi thông qua các báo hiệu, có 2

loại chính:

Peer – to – peer : giao tiếp SW và SW, giao thức sử dụng BICC hay SIP.

Điều khiển truyền thông: giao tiếp SW và Gateway, giao thức sử dụng

MGCP hay Megaco/H.248.

2.2.2.3 Signalling Gateway (SG)

Signaling Gateway tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng

IP dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC).

Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu, cung cấp một kết nối vật lý

đến mạng báo hiệu.

2.2.2.4. Media Server(MS)

Media Server phân phát dịch vụ thoại và video trên mạng gói , như cầu hội

nghị (nếu không được hỗ trợ bởi MG), thông báo (các thông báo đơn giản do

MG gửi), I.N. (Intelligent Network) và một số tương tác với người dùng…

Trên thị trường, chúng là thiết bị được điều khiển bằng SIP hoặc H.248/MGCP

và là giải pháp của SRPs ( Service Resource Point hỗ trợ cho I.N. ).

Chức năng « Media Server » có thể được tích hợp trong Softswitch hoặc để

ở Media Gateways.



15



2.2.2.5. Application Server/Feature Server(AS/FS)

Là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của doanh

nghiệp.

Có chức nẵng xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông

thường cho hệ thống đa chuyển mạch.

Một vài ví dụ về các dịch vụ đặc tính:

− Hệ thống tính cước – Call Agents sử dụng các bộ CDR(Call Detail

Record)

H.323 – dịch vụ này hỗ trợ định tuyến thông qua các miền khác nhau (các mạng

khác nhau).

− VPN – dịch vụ này sẽ thiết lập mạng riêng ảo cho khách hàng



16



PHẦN 3

CÁC CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG NGN

3.1 Xu hướng phát triển các công nghệ mạng

Theo ITU, có hai xu hướng tổ chức mạng chính :

 Hoạt động kết nối định hướng ( CO - Connection Oriented

Operation)

 Hoạt động không kết nối (CL – Connectionless Operation)

Trong hoạt động kết nối định hướng, công nghệ ATM phát triển cho phép

đẩy mạnh các dịch vụ băng rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Hoạt động không kết nối dựa trên giao thức IP như việc truy cập Internet

không yêu cầu việc xác lập trước các kết nối.

Tuy vậy, hai phương thức phát triển này dần tiệm cận và hội tụ dẫn đến sự

ra đời công nghệ IP/ATM



17



3.2 IP

Hiện nay lượng dịch vụ lớn nhất trên các mạng đường trục trên thực tế đều là

từ IP.

IP là giao thức chuyển tiếp gói tin. Việc chuyển tiếp gói tin thực hiện theo cơ

chế phi kết nối.

IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và các

chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP).

IP là một giao thức chuyển mạch gói có độ tin cậy và khả năng mở rộng cao.

Tuy nhiên, việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định

tuyến theo từng chặng. Mặt khác, IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.



3.3 ATM

Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói, Nó là

công nghệ chuyển mạch hướng kết nối.

ATM có hai đặc điểm quan trọng :

- Sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào ATM , các

tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến động trễ giảm đủ

nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh

ở tốc độ cao dễ dàng hơn.

- Có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo nhằm giúp

cho việc định tuyến được dễ dàng.

- Hỗ trợ QoS theo yêu cầu.



3.4 IP over ATM

Là một loại kỹ thuật kiểu xếp chồng, nó xếp IP (kỹ thuật lớp 3) lên ATM (kỹ

thuật lớp 2).

Giao thức của hai tầng hoàn toàn độc lập với nhau; giữa chúng phải nhờ một

loạt giao thức (như NHRP, ARP,…) nữa mới đảm bảo nối thông.

Tuy nhiên trong tình trạng mạng lưới được mở nhanh chóng, cách xếp chồng

đó cũng gây ra nhiều vần đề :

Sự thiết lập các liên kết PVC tại N điểm nút, tức là cần thiết lập mạng liên

kết. Như thế có thể sẽ gây nên vấn đề bình phương N, rất phiền phức. Khi mà

mạng lưới ngày càng rộng lớn, chi phối kiểu đó sẽ làm cho mạng lưới quá tải.

18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

×