1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

HIỆN TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 161 trang )


1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ

1.2.1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác than và điện, khu vực

khai thác than với các Mỏ Vàng Danh, Yên Tử, nhà máy sàng Vàng Đanh.

Nhà máy cơ khí mỏ, cơ điện mỏ … và nhà máy nhiệt điện Uông Bí với công

suất thiết kế 148Mw.

Dự kiến nhà máy sẽ được nâng cấp công suất vào năm 2010 là

300MW.

Ngoài ra còn có công nghiệp vật liệu xây dựng: Xi măng, khai thác đá,

gạch nung và công nghiệp chế biến lâm sản với quy mô nhỏ.

Nhìn chung công nghiệp đã từng bước phát triển nhưng chưa toàn diện

mới chỉ đi sâu vào phát triển hai ngành chính điện và than các ngành công

nghiệp khác còn nhỏ bé.

1.2.2. Về nông nghiệp:

-



Diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã: 2.197 ha.

+ Diện tích gieo trồng: 4.281 ha.



Trong đó:

Lúa



: Diện tích là 3.305 ha , năng suất 35 tạ / ha.



Mầu



: Diện tích 970 ha năng suất thấp.



Cây ăn quả : Diện tích là 200ha, năng suất không đáng kể.

1.2.3. Lâm nghiệp:

-



Tổng diện tích đất rừng: 13.000 ha



Trong đó:

+ Rừng trồng



: 650 ha



+ Rừng phòng hộ : 200 ha



+ Rừng khai thác : 319 ha

1.2.4. Ngư nghiệp:

-



Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản



: 1.200 ha



-



Sản lượng đánh bắt



: 140 T/Năm



1.2.5. Thương mại dịch vụ du lịch:

-



Hoạt động dịch vụ du lịch có bước phát triển khá tổng mức hàng hoá



mua vào và bán ra hàng năm tăng từ 5 ÷ 10% . Các thành phần kinh tế tham

gia vào kinh doanh hàng hoá và dịch vụ ngày càng nhiều làm cho thị trường

phong phú đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

-



Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây là nơi ra



đời dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, có nhiều chùa và di tích văn hoá quý.

Ngoài ra, lễ hội mùa xuân hàng năm ở vùng đất nổi tiếng này là điểm thu hút

khách trẩy hội, Trên địa bàn thành phố Uông Bí còn có hồ Yên Trung (nằm

gần Yên Tử) với rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch trong quần thể của khu

di tích - danh thắng Yên Tử. Khách du lịch đến với Uông Bí tăng trên 5,5 lần

(năm 2005: 37 vạn, năm 2009: 2,1 triệu). Hiện dự án khu du lịch sinh thái

resort hồ Yên Trung "Sen vàng" có tổng mức đầu tư trên 1.300 tỷ đồng đang

được triển khai,sẽ là khu đô thị du lịch sinh thái tâm linh và nghỉ dưỡng cao

cấp tiêu chuẩn quốc tế mang phong cách kiến trúc thuần Việt. Dự án được

thiết kế theo đúng ý tưởng phù hợp với chủ đề văn hoá Phật giáo đời Trần,

đồng thời đáp ứng sự phát triển sinh thái bền vững sẽ đưa Uông Bí trở thành

một trong những thành phố du lịch đẹp trong tương lai, đưa Yên Tử xứng

đáng là kinh đô của Phật giáo Việt Nam...



1.2.6. Văn hoá giáo dục y tế:

Trong những năm qua công tác văn hoá nhìn chung đã có những

chuyển biến tích cực, hoạt động văn nghệ quần chúng đã có nhiều hình thức

và nội dung phong phú.

Mạng lưới y tế đã được nâng cao xây dựng nhiều trạm xá xã khu, phục

vụ bà con nhân dân thuận tiện.

1.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ:

Cơ sở để phát triển thị xã Uông Bí chủ yếu là dựa vào phát triển ngành

công nghiệp và dịch vụ du lịch.

1.3.1. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Công nghiệp tập trung chủ yếu vào hai ngành than và điện ngoài ra còn

có khả năng phát triển ngành khác như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến

gỗ, cơ khí chế tạo, công nghiệp may, chế biến thực phẩm và hàng thủ công

mỹ nghệ.

1.3.2. Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp

Mục tiêu phấn đấu là đảm bảo đúng chắc nhu cầu lương thực, thực

phẩm trong khu vực nông nghiệp . Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch, thực hiện tốt công tác khuyến nông

chuyển dần đất trồng màu một vụ và đất đồi sang trồng cây ăn quả .

Về chăn nuôi, tăng nhanh đàn lợn đảm bảo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng

trên địa bàn và xuất khẩu. Giữ vững phát triển đàn trâu bò và nuôi trồng thuỷ

sản.



1.3.3. Thương mại - dịch vụ du lịch.

Tiếp tục phát triển mở rộng thị trường thương mại và dịch vụ du lịch

khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động trên địa bàn.

Từng bước đầu tư theo quy hoạch đồng thời tăng cường gọi vốn đầu tư

các dự án du lịch để phát huy hiệu quả di tích danh lam thắng cảnh Yên Tử ,

Hang Sơn, Lựng Xanh, hồ Yên Trung.

Một số chỉ tiêu kinh tế phát triển xã hội chủ yếu của thị xã Uông Bí giai

đoạn.

2005 - 2009 GDP là 17,5%

( Sở dĩ tốc độ tăng trường GDP cao là do nhu cầu thu nhập của ngành du lịch

thương mại lấy theo thực tế )

GDP của năm 2010 là 1.465 USD/người/năm .

-



Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, thủ công nghiệp là 10%



(Không kể ngành than, điện )

-



Tốc độ tăng trưởng ngàng nông - lâm - ngư nghiệp là 5%



-



Tốc độ tăng trưởng ngàng dịch vụ là 20%.



-



Tốc độ tăng dân số năm 2009 là 1,2% (theo số liệu UBND mới cấp)

Bảng 1.1 :Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thị xã Uông Bí

Thực



TT



Chỉ tiêu



ĐVT



nghiệm



2007



2008



2009



1

2

3

4

5

6

7



Giá trị tổng sản phẩm quốc nội

Công nghiệp - TCN

Nông - lâm - nghiệp

Thương mại - dịch vụ

Thu ngân sách

Sản lượng lương thực quy thóc

Sản lượng thủ sản đánh bắt



106đ

106đ

106đ

106đ

106đ

Tấn

Tấn



2006

125968

21168

18741

56059

22988

11537

110



141733

23284

51178

67271

24483

12343

120



164221

25728

53269

82035

21628

12901

135



181270

28000

56400

96870

25000

13600

150



1.4.PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH

TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

1.4.1. Nhịp độ tăng trưởng GDP của toàn Tỉnh định hướng năm 2015

Giai đoạn năm 2010 tăng 12,5%

Qua đó cho ta thấy khả năng phát triển kinh tế của Quảng Ninh trên cơ

sở các ngành mũi nhọn than và điện , vật liệu xây dựng, công nghiệp thực

phẩm, dịch vụ hàng hải, du lịch thương mại.

1.4.2. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật phát triển đô thị

Các cơ sở để phát triển thị xã Uông Bí chủ yếu là dựa vào phát triển

ngành công nghiệp.

1.4.2.1. Công nghiệp và dịch vụ du lịch

Ngoài ra còn có một số ngành khác cũng là cơ sở để phát triển đô thị,

tuy rằng nó chiếm tỷ lệ chưa cao, chưa cân bằng đối với khu vực phát triển

công nghiệp.

1.4.2.2. Ngành công nghiệp điện:

Nhà máy điện Uông Bí sẽ nâng cấp phát triển từ 148 MW lên 300MW

vào năm 2010. Ngoài hai ngành công nghiệp trên thị xã Uông Bí có khả năng

phát triển các ngành công nghiệp khác như: Sản xuất vật liệu xây dựng và

các hàng thủ công mỹ nghệ ( để thu hút các lao động nữ ).

Ở khu Dốc Đỏ trong tương lai dự kiến hình thàng khu công nghiệp với

quy mô là 500ha .trước mắt có thể xây dựng từ 150 đến 200ha. Cùng với phát

triển khu công nghiệp mở rộng thị xã Uông Bí dân số có thể lên tới 21 vạn

dân (đây là khu công nghiệp lớn ,việc cấp điện cho khu vực này sẽ được

thành lập một dự án riêng ).



CHƯƠNG 2

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA THỊ XÃ UÔNG BÍ VÀ TÌNH

HÌNH CUNG CẤP ĐIỆN

2.1. NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN HIỆN TẠI

- Trên địa bàn thị xã Uông Bí có nhà máy điện Uông Bí được xây dựng

từ năm 1963 đây là nguồn điện quan trọng cung cấp cho toàn bộ tỉnh trong đó

có thị xã Uông Bí.

- Toàn bộ thị xã Uông bí được cấp điện từ các lộ 35KV và các lộ 6KV

của nhà máy điện Uông Bí như sau:

+ Phía 35KV bao gồm các lộ: 371, 372, 373 , 374 , 375 từ trạm

110 KV nhà máy điện Uông Bí cấp cho các trạm trung gian Vàng Danh,

Lán Tháp và trung gian cầu Sến.

+ Phía 6KV

Có 4 lộ 6KV lấy từ nhà máy điện Uông Bí ( A53 ) đó là các lộ 671, 673,

670, 674 .

Có 3 lộ 6KV lấy từ trung gian cầu Sến đó là 671, 673, 677 trong đó có

hai lộ 671, 677 liên hệ với lộ 671, 673 của nhà máy điện Uông Bí

Có 2 lộ 6KV lấy từ trung gian Lán Tháp đó là lộ 671, 672.



Bảng 2.1 : Thông số kỹ thuật của các trạm nguồn 110+35+6 (KV)

Mã hiệu - số lượng



Số lộ tuyến

TX



máy

TT Tên trạm



( MVA + KVA )



Điện áp



Tổng



Uông



110/35/6



6:4





4



Công suất

P đặt

( KVA )



Pmax/Pmin



1



Nhà máy Uông



biến áp

2TĐH - 110



2



Bí: A53

Trung gian Cầu



2 x 20

BAD - 180



35/6



35:2



3



3.600



2576/736



3



Sến

Trung gian Lán



2 x 180

BAD - 1000



35/6



6:3

35:2



2



2000



981,6/280



Tháp



2 x 1000



40.000



6:2



Nói chung hệ thống lưới truyền tải 110 và 35KV của thị xã chưa đáp ứng

được hết nhu cầu dùng điện của phụ tải. Hệ thống bảo vệ (các rơle quá cũ và

không đạt chính xác độ nhạy kém) nên khó đảm bảo an toàn cung cấp điện.

2.2. LƯỚI TRUNG THẾ 6KV

Hiện tại lưới điện thị xã Uông Bí chỉ dùng một cấp điện áp 6KV ( lưới

35KV có một vài trạm nằm trong địa phận của Mỏ )

- Lưới 6KV chiếm toàn thị xã Uông Bí, hầu như phụ tải được cấp nhiều

nhất ở trạm trung gian Cầu Sến.

Cụ thể: Biến thế 110/35/6 của A53 cho 4 lộ 6KV là 670, 674 , 671 và

673 với Pmax = 2096 kW.

Máy biến thế T1 trung gian cầu Sến cấp cho 2 lộ xuất tuyến là 671 và

673 với Pmax = 1504 kW.

Máy biến áp trung gian T2 Cầu Sến cấp cho một lộ suất tuyến là 677 với

Pmax = 1072 kW.

Hai máy biến áp T1 và T2 cầu Sến hoà với nhau .

Tại trung gian Lán Tháp:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

×