Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 161 trang )
Bảng 6.1. Các vụ ăn cắp điện từ đầu năm đến tháng 9/2010
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số vụ ăn cắp điện
1
1
2
3
5
3
2
2
1
Hiện tượng ăn cắp điện, thường chúng chỉ câu móc điện vào ban đêm,
ban ngày thường ít sử dụng, do vậy để điều tra phát hiện thì Ban quản lý điện
phải theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn.
6.1.3. Tổn thất do tính chính xác của công tơ và độ tịn cậy của các công
tơ.
Qua điều tra tính toán theo sổ sách, thống kê của thị xã chúng tôi thấy
có sự chênh lệch không nhỏ giữa điện năng công tơ tổng so với tổng số điện
năng của các công tơ gây lên. Để chứng minh điều này, chúng ta hãy xem xét
kiểm định độ chính xác của các công tơ bằng phương pháp công suất thời
gian. Nội dung phương pháp này như sau:
-
Dụng cụ: Đồng hồ bấm giây, vôn mét, tải thuần trở, biến áp tự ngẫu
-
Tiến hành: Lắp tải vào công tơ để quy ổn định, đo điện áp trên tải, đếm
thời gian đĩa quay được một vòng. Sai số của công tơ kiểm định tính theo thời
gian biểu bằng %. Được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
δ% - là sai số của công tơ tính theo phần tram;
t – thời gian đọc được trên thiết bị đo thời gian ứng với một vòng quay
của đĩa công tơ.
t0 – là thời gian để công tơ quay một vòng mà không có sai số, là thời
gian do nhà chế tạo thiết lập trên cở sở tính toán theo công thức:
Trong đó:
N - là số vòng quay của đĩa công tơ;
P - là công suất danh nghĩa của phụ tải đanh tiến hành kiểm tra, W;
C - Hằng số của công tơ, W.s/vòng.
Hằng số của công tơ được tính căn cứ vào tỷ số truyền ghi trên mặt
công tơ. Cách tính hằng số C được qui định trong bảng dưới đây:
Bảng 6.2. Bảng tính hằng số C
Tỷ số truyền
Hằng số C, W.s/vòng
1KWh= A(vòng)
3600.1000/A
Wh = A (vòng)
3600/A
1 vòng = A (KWh)
3600.1000.A
6.1.3.1. Tính chính xác của công tơ chưa được kiểm định
Qua khảo nghiệm một số công tơ của phường Phương Đông, chúng tôi
có số liệu kết quả tính như sau:
-
Công tơ Việt Nam thuộc hộ gia đình phường Phương Đông:
Tỷ số truyền: A = 1000 ( vòng/KWh)
Dòng định mức: IH = 5 (A)
Cấp chính xác: 2,0
Ta có hằng số C của công tơ Việt Nam:
C = 3600.1000/1000 = 3600 (W.s/vòng)
-
Các thông số đặt của phụ tải là thí nghiệm kiểm tra:
Điện áp truyền tải: U = 20 (V)
Dòng điện của tải: I = 0,2 (A)
Hệ số công suất: cosϕ = 0,91
Công suất phụ tải: P = 40 (W)
-
Thời gian đĩa quay được 1 vòng không có sai số:
t0 = C.N/P = 3600.1/40 = 90 (s)
-
Thời gian đọc trên thiết bị đo thời gian cũng ứng với vòng quay của đĩa
công tơ:
t =98,89 (s)
-
Sai số đo công tơ:
δ% =( t0 – t )/t .100= -9%
Chúng ta thấy:
δ = -9% vượt quá sai số cho phép (δc.p =±2%) mà t > t0 nên công tơ này
chạy chậm.
Khảo sát tương tự đối với các công tơ khác ta có bảng kết quả sau:
Bảng 6.3.Bảng kết quả khảo nghiệm công tơ chưa được kiểm định
Loại công tơ
I(H)
A,
P
n
t0
t (s)
δ%
cx
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Liên Xô
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Cấp
(A)
5
5
5
5
5
5
5
5
(vòng/KWh)
1000
900
1000
600
420
1000
900
600
(W)
40
40
40
40
40
40
40
40
(vòng)
1
1
1
1
1
1
1
1
90
100
90
150
214
90
100
150
98.89
108.5
106.6
144.2
223.4
100.2
109.4
162.5
-9
-7.8
-6.2
+3.9
-4.2
-10.2
-8.6
-7.7
2
2
2
2
2
2
2
2
6.1.3.2. Tính chính xác của các công tơ đã được Điện lực Quảng Ninh
kiểm định và kẹp chì.
Bảng 6.4. Bảng khảo nghiệm công tơ đã được kiểm định, kẹp chì
Loại công tơ
I(H)
A,
P
n
t0
t (s)
δ%
cx
Việt Nam
Liên Xô
Trung Quốc
Việt Nam
Liên Xô
Trung Quốc
Việt Nam
Trung Quốc
Cấp
(A)
5
5
5
5
5
5
5
5
(vòng/KWh)
1000
600
1000
900
420
900
1000
600
(W)
40
40
40
40
40
40
40
40
(vòng)
1
1
1
1
1
1
1
1
90
150
90
100
214
100
90
150
91.45
148.4
90.78
98.82
215.6
98.41
88.72
148.5
-1.6
-1.05
-0.86
+1.2
-7.6
+1.6
+1.4
+0.9
2
2
2
2
2
2
2
2
Nhận xét: Hầu hết các loại công tơ khi chưa được kiểm định, kẹp chì,
đều có sai số quá giới hạn cho phép. Qua bảng 6.3, ta thấy hầu hết sai số của
công tơ: δ% <0, điều này chứng tỏ các công tơ do Trung Quốc chế tạo đều
quay chậm, sai số lớn. Như vậy, có một phần tổn thất điện năng do sai số
công tơ gây ra, các công tơ này đã không phản ánh đúng thực chất số điện
năng của người sử dụng.
Hiện tại, Ban quản lý điện của thị xã Uông Bí đang quản lý 18200
công tơ:
-
Loại 5 A có: 17600 chiếc, kiểm định được 12700 chiếc.
-
Loại 10A có: 600 chiếc, kiểm định được 300 chiếc
Như vậy, ban quản lý điện của thị xã Uông Bí đang quản lý tất cả là
18200 công tơ trong đó có 520 công tơ chưa được kiểm định chiếm 28,6%
tổng số công tơ đang quản lý.
6.1.4. Tổn thất điện năng do công tơ hỏng.
Trong thời gian tính toán chúng tôi đã xác định được một số công tơ
hỏng, không nhảy số. Với những hộ gia đình có công tơ hỏng, tiền điện thu
được ít hơn các tháng công tơ chưa hỏng đó. Nhận thấy, độ chênh lệch điện
năng giữa công tơ đo được với tổng điện năng ở các công tơ gia đình có sự
gia tăng so với thời gian không có công tơ nào chết.
Rõ ràng là có một lượng điện năng thất thoát do công tơ bị hỏng. Nói
cách khác, độ tin cậy của công tơ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất
điện năng. Xét một hòm công tơ ở các lần thu tiền điện khi công tơ hoạt động
binhg thường, thì sai lệch điện trung bình giữa công tơ tổng và các công tơ gia
đình được tính theo %, xác định theo công thức
Trong đó:
n – Số lần thu tiền điện trong đó các công tơ làm việc bình thường
A∑ - Điện năng công tơ tổng đo được, KWh;
∑ai – Điện năng tại các công tơ gia đình đo được, KWh.
Cụ thể xét một ví dụ: Hòm công tơ tổng ở cột số 12 trên đường trục của
lộ 1 tổ Phương Đông 1,thị xã Uông Bí, trong hòm có 4 công tơ thì có một
công tơ chết vào đầu tháng 7 và một công tơ chết vào đầu tháng 8. Ta sẽ so
sánh tính toán tổn thất điện năng do công tơ hỏng và khi chưa hỏng để thấy
được sự sai lệch, qua đó đếm thử nghiệm ta có thành lập bảng sau:
Bảng 6.5.Bảng đo đếm và thử nghiệm
Tháng
thu tiền
Điện năng
công tơ
tổng đo
được
(KWh)
Tổng điện
năng công tơ
gia đình
(KWh)
6
104
81
7
119
75
8
125
70
9
100
80
Số lần công
tơ hỏng
Sai lệch
KWh
%
23
22
1
44
36,9
1
55
44
20
20
-
Sai số trung bình của công tơ hỏng:
δtb% = (23+20)/2 = 21,5 (%)
Vậy, ở tháng 7 điện năng mất theo % do công tơ hỏng là:
36,9 – 21,5 = 15,4 (%)
-
Trong tháng 8 thì điện năng mất theo % công tơ hỏng là:
44 – 21,5 = 22,5 (%)
-
Điện năng mất do công tơ hỏng ở lần thu tiền tháng 7:
∆A = 75.15,4/100 = 11,6 (KWh)
-
Điện năng mất do công tơ hỏng ở lần thu tiền tháng 8:
∆A = 22,5.70/100 = 15,8 (KWh)
Trong thời gian tính toán tổn thất do công tơ hỏng, chúng tôi xác định
được thêm 3 trường hợp khác trong hòm công tơ có công tơ bị hỏng, số liệu
tính toán ghi trong bảng sau đây:
Bảng 6.6. Số liệu tính toán công tơ hỏng
Tháng
Điện năng công
Tổng điện năng
Số lần
thu tiền
tơ tổng (KWh)
công tơ gia đình
công tơ
(KWh)
Sai lệch
hỏng
KWh
%
Điện
năng mất
do công
tơ hỏng
6
120
67
7
100
80
8
118
70
9
102
6
1
53
44.1
20
20
48
40.6
81
21
20.5
105
79
26
24.8
7
103
82
21
20.4
8
130
70
60
46.2
9
98
80
18
18.4
6
96
81
15
15.6
7
97
82
15
15.4
8
128
68
1
60
46.9
21.3
9
135
69
1
66
48.8
21.9
1
1
16
19.4
17.4
Vậy tổn thất điện năng do đọ tin cậy của các công tơ trong tháng 8 là:
∆A = 15,8 + 19,4 + 17,4 + 21,9 = 74,5 (KWh)
∆A% = 74,5/6646 .100 =1,12 (%)
6.1.5. Tổn thất do công tác quản lí điện
Trong thực tế quản lý điện hằng ngày, chính quyền thị xã Uông Bí gần
như giao gọn cho BQL, chưa tổ chức giảm sát – kiểm tra các hoạt động của
BQL, trường hợp có kiểm tra thì cũng chỉ kiểm tra sơ sài, chưa có biện pháp
kiểm tra cụ thể. Công nhân điện của xã nói chung ít am hiểu nhiều về điện, lại
không được đào tạo, bồi dưỡng thêm nên dẫn đến sai phạm trong công tác
quản lý kinh doanh sử dụng điện, làm phát sinh những tổn thất điện năng
đáng lẽ không có, nhưng do chủ quan, không hiểu rõ về điện mà gây ra, như:
-
Công tơ treo lệch.
-
Hành lang tuyến không đảm bảo.
-
Cách điện của sứ kém.
-
Lệch pha, tiếp xúc không tốt.
6.1.6. Tổn thất do sứ cách điện, mối nối giữa các nhánh đường dây
Nguyên nhân của sự tổn thất điện năng trên sứ cách điện là do khi sứ
trên cột bị nứt rịa hoặc vỡ sẽ gây ra hiện tượng có dòng điện rò rỉ ra ngoài gây
nên tổn thất điện năng. Để khắc phục hiện tượng dòng điện rò rỉ này, Ban
Quản Lý điện phải thay thế những quả sứ bị nứt rịa, vỡ bằng những quả sứ
khác để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hơn.
Sau khi thống kê vào đầu tháng 9/2010, chúng tôi có số liệu như sau:
Hiện nay trên toàn bộ cột điện của lưới điện thị xã Uông Bí có 2480 quả sứ,
trong đó có: 190 quả bị nứt rịa và 70 quả đã bị vỡ. Vậy, số quả sứ vỡ và nứt
rịa trên lưới điện cần phải thay thế chiếm 10,5% trên tổng số quả đang sử
dụng.
Mối nối giữa các nhánh đường dây và trên đường dây chưa đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, vẫn còn thiếu mối nối không dùng ghíp, chỉ nối với
nhau kiểu vặn xoắn. Qua điều tra chúng tôi thấy 2265 mét dây trên đường trục
3 pha thì có 16 mối nối không đảm bảo, trên 3180 mét dây rẽ nhánh có 32
mối nối không đảm bảo.
6.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỐNG TỔN THẤT KINH DOANH TRÊN
LƯỚI ĐIỆN UÔNG BÍ
6.2.1. Hoàn thiện thiết bị đo đếm
Có được nguồn điện năng phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của chúng
ta cần phải có sự đầu tư rất lớn về cả công sức lẫn của cải.Chính vì vậy điện
năng đến với chúng ta thật có giá trị.Năng lượng điện phát ra từ nguồn điện
được truyền tải trên dường dây đến nơi tiêu thụ ,quá trình ấy gây ra hao tổn và
mất mát điện năng.Vấn đề đạt ra là làm sao xác định được chính xác lượng
điện năng tiêu thụ và lượng điện năng hao tổn để thành lập được giá bán điện
hợp lý tới người sử dụng.Do vậy,dụng cụ đo đếm điện năng có vai trò hết sức
quan trọng ,tính chính xác của nó ảnh hưởng không nhỏ đến lượng điện năng
tiêu thụ, đặc biệt ở mạng hạ áp.Tính chất phụ tải và chất lượng điện áp của
từng vùng có ảnh hưởng tới sự chính xác và độ nhạy của công tơ.Vì vậy việc
hoàn thiện thiết bị đo đếm là một vấn đề quan trọng và cấp bách đối với
ngành điện trong việc chống tổn thất kinh doanh điện năng, giảm giá thành
điện năng đối với người sử dụng.
Công tơ là dụng cụ chủ yếu dùng để đo đếm điện năng tiêu thụ của các
hộ sử dụng ,sai số của chúng ảnh hưởng không nhỏ đến lượng tổn thất điện
năng. Vì vậy, phải tiến hành kiếm tra định kì, kẹp chì cho toàn bộ công tơ đo
đếm.
Tiến tới việc hoàn thiện hệ thống đo đếm bằng cách dự vào đường cung
sai số của từng loại công tơ ( ta sẽ khảo sát ở phần sau) mà áp dụng lắp đặt
cho từng hộ có tính chất tải ,lượng điện năng sử dụng trong tháng…phù hợp
để đạt được sai số nhỏ nhất thuộc giới hạn cho phép.
Qua điều tra, thu thập số liệu hiện trạng sử dụng thiết bị đo đếm của hộ
sử dụng trong thị xã Uông Bí:
• Công tơ Trung Quốc : chiếm 58%
• Công tơ Việt Nam: chiếm 30%
• Công tơ Liên Xô : chiếm 8%
6.2.1.1. Đánh giá sai số của công tơ
Cấu tạo của công tơ 1 pha:
Hình 6.7: Cấu tạo của công tơ 1 pha