Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.79 KB, 66 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ xử lý khói thải hơi nh sau:
Kinh phí cho hệ thống lọc bụi tĩnh điện và lọc ớt qua xiclon:
20.000.000đồng.
Đối với các lò hơi hiện có phải trang bị hệ thống lọc bụi xiclon kinh
phí hệ thống lọc bụi cho các lò hơi hiện có là 30.000.000đồng
I.2. Xử lý bụi ở dây chuyền sản xuất.
Nhà máy sản xuất bằng nguyên liệu OOC, UKP và phế liệu nên bụi sẽ
nhiều. Tại kho chứa và các bộ phận nạp nguyên liệu bắt buộc phải có hệ
thống hút và lọc bụi.
Kinh phí chio hệ thống hút và lọc bụi: 50.000.000đồng
I.3. Giảm thiểu tác động do bụi, khói thải và tiếng ồn của phơng tiện vận
tải.
Để giảm thiểu tác động của bụi, tiếng ồn và khí thải của phơng tiện
vận tải, nhà máy nên trồng nhiều cây xanh quanh khu vực nhà máy và ven đờng giao thông nội bộ, ven đờng dẫn từ quốc lộ 45 vào nhà máy. Việc trồng
cây xanh không chỉ làm giảm tác động của bụi và làm giảm tiếng ồn mà còn
làm giảm lợng CO2 trong không khí. Các loại cây nên trồng là keo lá tràm, tai
tợng, long não. Khoảng cách giữa các cây là 3m.
Nguyễn Định Kỳ
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra nên thực hiện việc phun nớc đối với hệ thống đờng giao thông
nội bộ vào những ngày khô hanh.
Kinh phí cho trồng cây: 50.000.000 đồng
II. Xử lý chất thải lỏng
II.1. Xử lý nớc thải sinh hoạt.
Nhà máy phải xây các bể phốt để xử lý nớc thải sinh hoạt trớc khi thải
ra hệ thống nớc thải chung của nhà máy.
II.2. Xử lý nớc thải sản xuất
II.2.1. Cơ sở khoa học xử lý nớc thải sản xuất giấy
Nớc thải sản xuất giấy chứa một lợng lớn các chất rắn lơ lửng và xơ
sợi, các hợp chất hữu cơ hoà tan ở dạng khó và dễ phân huỷ sinh học, nớc
thải sản xuất giâý: Phơng pháp lắng; phơng pháp đông keo tụ hoá học và phơng pháp sinh học.
Phơng pháp lắng.
Việc xử lý bằng phơng pháp lắng dùng để tách các chất rắn dạng bột
hay xơ sợi. Mục đích của phơng pháp này là thu hồi lại xơ sợi, bột giấy trong
nớc thải. Điều quan trọng của phơng pháp này là tính toán thời gian lu thích
hợp để vừa thu hồi đợc bột vừa không xảy ra hiện tợng phân huỷ yếu khí
trong trờng hợp bùn lắng không đợc lấy ra thờng xuyên.
Phơng pháp đông keo tụ hoá học
Việc xử lý bằng phơng pháp đông keo tụ hoá học dùng để xử lý các hạt rắn
ở dạng lơ lửng, một phần chất hữu cơ hoà tan, hợp chất phốt pho, một số chất
độc và khử màu. Xử lý bằng phơng pháp đông keo tụ có thể tiến hành trớc
hoặc sau khi xử lý bằng phơng pháp sinh học. Các chất đông keo tụ thông thờng là phèn sắt hoặc phèn nhôm và vôi. Các chất pholyme dùng để trợ keo và
tăng tốc quá trình lắng.
Phơng pháp sinh học.
Nguyễn Định Kỳ
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xử lý bàng phơng pháp sinh học dùng để xử lý các hợp chất hữu cơ ở
dạng tan. Phơng pháp sinh học có hai loại chính: Phơng pháp hiếu khí và phơng pháp yếm khí.
a. Phơng pháp hiếu khí
Phơng pháp hiếu khí là phơng pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí. Để đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ô xy liên tục và duy
trì nhiệt độ trong khoảng 20 đến 400C. Quá trình hiếu khí có thể xảy ra ở điều
kiện tự nhiên hoặc trong các công trình nhân tạo. Quá trình hiếu khi trong
điều kiện tự nhiên đợc thực hiện trong các hồ sinh học.
Hồ sinh học là một chuỗi từ 3 đến 5 hồ. Các hồ trong hệ thống này
gồm:
- Hồ oxy hoá cấp ba (Polishing phond)
- Hồ thông khí nhân tạo (hồ sục khí)
- Hồ oxy hoá hiếu - yếm khí (Facultative pond)
Nguyên lý kết cấu và làm việc của loại hồ hiếu - yếm khí nh sau
Nguyễn Định Kỳ
50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong khi hồ hoạt động sẽ xảy ra các quá trình sau:
- ô xy hoá các chất hữu cơ bởi các vi sinh vật hiếu khí ở lớp nớc ven hồ.
- Quang hợp của tảo ở lớp nớc trên
- Phân huỷ chất hữu cơ của các vi khuẩn yếm khí ở đáy hồ.
Trong điều kiện tự nhiên, gió và nhiệt độ là những yếu tố quan trọng
ảnh hởng đến mức độ khuấy trộn nớc trong hồ. Việc khuấy trộn nớc vừa
giảm thiểu, rút ngắn thời gian lu và các vùng chết trong hồ vừa phân bố đều
các chất dinh dỡng cho tảo, O2 và vi sinh vật. Quá trình quang hợp chỉ xảy ra
ở độ sâu từ 150 đến 300mm dới bề mặt thoáng của nớc, do đó nếu không
khuấy trộn thì phần lớn nớc trong hồ nằm trong vùng tối. Chiều sâu tối thiểu
của nớc trong hồ là 0,6m để phòng ngừa sự phát triển của những loại thực vật
có rễ. Chiều sâu tối đa của hồ cần khống chế ở mức 1,5m để phòng ngừa vấn
đề mùido quá trình yếm khí gây ra vì khi chiều sâu lớn hơn 1,5m quá trình
yếm khí sẽ chiếm u thế.
b. Phơng pháp yếm khí
Phơng pháp yếm khí là phơng pháp sử dụng các vi sinh vật yếu khí để
xử lý nớc thải có chứa hàm lợng chát hữu cơ cao (BOD = 4 - 5g/l). Quá trình
xử lý nớc thải theo phơng pháp này chính là quá trình lên men khí mê tan.
Quá trình lên men khí mê tan gồm hai pha: pha axit và pha kiềm.
- Trong pha axit, các vi khuẩn tạo axit (Bao gồm các vi khuẩn tuỳ nghi,
vi khuẩn yếm khí) hoá lỏng các chất hữu cơ sau đó lên men các chất hữu cơ
phức tạp tạo thành các axit bậc thấp nh axit béo, cồn, axit amin, amoniac,
glyerin, axeton, dihydrosunfua, CO2, H2.
- Trong pha kiềm, các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm
khí chuyển hoá các sản phẩm trung gian trên tạo thành CH 4 và CO2. Quá
trình trao đổi chất trên đợc mô tả nh sau:
Nguyễn Định Kỳ
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố chính ảnh hởng đến hiệu suất quá trình phân huỷ yếm khí
tạo thành khí metan bao gồm:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố điều tiết cờng độ của quá trình. Nhiệt độ
tối u cho quá trình này là 350C. Nh vậy quá trình có thể thực hiện ở điều kiện
từ 30 - 550C. Khi nhiệt độ dới 100 C vi khuẩn me tan hầu nh không hoạt động.
- Liều lợng nạp nguyên liệu và mức độ khuấy trộn:
Nguyên liệu nạp cho quá trình cần có hàm lợng chất rắn bằng 7 - 9%.
Tác dụng của khuấy trộn là phân bố đều dinh dỡng và tạo điều kiện tiếp xúc
tốt với các vi sinh vật và giải phóng khi sản phẩm ra khỏi hỗn hợp lỏng rắn.
- Tỷ số C/N: tỷ số C/N tối u cho quá trình là (25 - 20/l)
- pH: pH tối u cho quá trình từ 6,5 - 7,5.
Quá trình yếm khí có thể đợc thực hiện bằng bể tiêu huỷ yếm khí hoặc
hồ yếm khí. Nguyên tắc hoạt động của hồ yếm khí nh sau:
Nguyễn Định Kỳ
52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các tiêu chuẩn vận hành bình thờng đối với hồ yếm khí để có thể đạt
hiệu suất khử BOD bằng 75% là tải trọng BOD phải từ 320g BODm 3/ngày,
hồ làm việc ở nhiệt độ tối thiểu là 25 0C. Thời gian lu và hiệu suất giảm BOD
nh sau:
Thời gian lu
1
2,5
5
Hệ thống xử lý nớc thải nhà máy
Hiệu suất giảm BOD %
50
60
70
Hệ thống xử lý nớc thải của dây chuyền hiện có
Dây chuyền sản xuất hiện có của nhà máy có lợng nớc thải 2.000m3/ngày.
Lợng nớc thải này đợc phân chia thành hai loại để xử lý.
a. Hệ thống xử lý nớc thải sau xeo
Lợng nớc thải sau xeo khoảng 1.000m3/ngày. Nớc thải này chứa các
phần tử xơ sợi và một phần chất độn. Nớc thải này đợc xử lý nh sau:
Nguyễn Định Kỳ
53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Bể bột trớc máy xeo
II. hệ thống xeo giấy
III. Xử lý nớc thải sau xeo (tuyển nổi)
P. Bơm nớc sạch sau xử lý về bể bột trớc xeo
H, Hệ thống cung cấp hoá chất. Các hoá chất cùng đợc sử dụng trong
hệ thống xử lý nớc thải sau nấu rửa.
K. Máy nén khí
Nguyên lý:
Nớc thải sau máy xeo đợc đa vào bể tuyển nổi III. Hoá chất phèn
nhôm, keo tụ Polime acrilic và khí nén đồng thời đợc cấp vào bể sản xuất, nớc sau xử lý đợc bơm P trở lại để chuẩn bị bột để sử dụng lại, phần còn lại đợc đa về hồ xử lý sinh học.
Sau khi đợc tuyển nổi bằng phơng pháp đông tụ để tách bột giấy, nớc
đợc tái sử dụng một phần còn một phần sẽ đợc đa vào hệ thống xử lý sinh
học.
b. Hệ thống xử lý nớc thải sau nấu - rửa.
Nớc thải sau nấu - rửa chủ yếu chứa các hợp chát kiềm, lignin và các
chất hữu cơ hoà tách từ nguyên liệu chính.
Hệ thống xử lý nớc thải nh sau:
Nguyễn Định Kỳ
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Bể trung hoà
II. Bể tạo hỗn hợp
III. bể lắng ngang
IV. Hồ sinh học
V.Bể chứa bùn và sân phơi bùn
P. Bơm nớc sạch
Pb. Bơm bùn
H1, H2, H3 các bể pha hoá chất 1, 2 và 3
P1, P2, P3. Các bơm hoá chất tơng ứng
Nguyên lý hoạt động
Nớc thải từ các bể ngâm, nấu, rửa đợc đa về bể trung hoà I. Hoá chất
pha trong bể 1 (khuấy trộn bằng bơm tuần hoàn) đợc cấp về bể sao cho pH
của bể là 7,5- 8. Nớc từ bể 1 chảy tràn qua bể tạo hỗn hợp II. Hoá chất 2 và 3
từ bể hoá chất 2,3 đợc cấp theo định lợng vào bể tạo hỗn hợp II. Từ bể II, hỗn
hợp vào bể lắng III. Nớc sau lắng đợc đa sang hệ thống xử lý sinh học IV trớc
khi thải ra ngoài hoặc đợc bơm P đa về bể ngâm. Bùn lắng đợc bơm bùn bơm
định kỳ lên bể chứa bùn V rồi ra sân phơi bùn (bùn từ bể I cũng đợc bơn lên
V theo định kỳ).
Theo số liệu phân tích, nớc thải của hai hệ thống này sau khi tách bột
giấy, thu hồi lignin còn lại ớc tính 800m3. Nớc thải này có:
Nguyễn Định Kỳ
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàm lợng BOD = 5000mg/l
- Hàm lơng COD = 1.000mg/l
Lợng nớc thải này đợc đa vào hệ thống hồ xử lý sinh học
Hệ thống xử lý nớc thải sản xuất của dây chuyền 30.000 tấn/năm.
Nớc thải sản xuất của dây chuyền 30.000 tấn/năm không chứa ligin
cũng đợc thu hồi bột giấy theo nguyên lý nh hệ thống thu hồi bột giấy nớc
thải sau xeo của hệ thống 6.000 tấn năm nhng công suất gấp 2,5 lần. Nớc thải
sau khi thu hồi bột giấy còn lại 2.500m3/ngày đêm.
Lợng nớc này đợc tái sử dụng 800m3.
- Lợng BOD = 5000mg/l
- Lợng COD = 1.000mg/l
Nh vậy tổng lợng nớc thải còn lại của cả 2 dây chuyền là
3.300m3/ngày với hàm lợng BOD = 500mg/l; COD = 4.000mg/l. Lợng nớc
thải này đợc xử lý bằng hệ thống hồ sinh học.
Hệ thống hồ sinh học bao gồm: 3 hồ yếm khí (I, II, III) và 1 hồ tuỳ
nghi (Facultative phond). Để hệ thống hoạt động có hiệu quả, các yếu tố chủ
yếu tố bổ sung nh N, P là cần thiết đối với nớc thải sản xuất giấy.
Các yếu tố sinh học phải đợc lu ý từ những ngày đầu tiên. Việc cung
cấp nguồn vi khuẩn gọi chung là enzym cho hệ thống này cần chú ý phải
tuyển chọn các loại vi khuẩn có hoạt tính cao (high effeet miroorganic) nh
sau để cung cáp cho hệ thống.
1. Nhóm vi khuẩn tạo axit
2. Nhóm vi khuẩn tạo metan
3. Nhóm vi khuẩn photosynthesis.
4. Nhóm vi khuẩn phân huỷ hợp chất xelulo.
5. Nhóm vi khuẩn actinomyeete.
6. Nhóm vi khuẩn cố định Nitrogen.
Nguyễn Định Kỳ
56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại một số viện sinh học và Trung tâm đã có các loại chế phẩm này.
a. Hồ yếm khí I
- Hồ yếm khí I sẽ lu nớc thải 1 ngày. Sau khi xử lý tại hồ yếm khí I,
hàm lợng BOD và COD sẽ giảm 50%. Nh vậy sau khi qua hồ yếm khí I lợng
BOD và COD còn lại nh sau:
+ BOD = 250mgO2/l
+ COD = 500mgO2/l
- Kích thớc hồ yếm khí I:
+ Dài = 35m
+ Rộng = 22m
+ Sâu = 4,5m
b. Hồ ýem khí II
- Nớc thải lu ở hồ yếm khí II 1 ngày. Sau khi qua hồ II lợng BOD và
COD giảm 50%. Nh vậy BOD và COD còn:
+ BOD = 150mgO2/l
+ COD = 250mgO2/l
- Kích thớc hồ yếm khí II:
+ Dài = 35m
+ Rộng = 22m
+ Sâu = 4,5m
c. Hồ yếm khí III
- Nớc thải lu 1 ngày ở hồ III, sau khi qua hồ III lợng BOD và COD còn:
+ BOD = 62mgO2/l
+ COD = 125mgO2/l
- Kích thớc hồ yếm khí III tơng tự hồ yếm khí II
d. Hồ tùy nghi (Facultative pond)
Nguyễn Định Kỳ
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nớc thải sau khi qua hệ thống 3 hồ yếm khí còn lại lợng BOC = 62mg/l;
COD = 125mg/ls. Nớc thải đợc đa vào hồ tuỳ nghi để tiếp tục xử lý.
- Kích thớc hồ:
+ Dài = 70m
+ Rộng = 40m
+ Sâu = 2,5m
- Hồ tuỳ nghi có khả năng phân huỷ 250 - 300kg BOD/ha/ngày. Với
hồ tuỳ nghi 2.800m3 bề mặt, khả năng phân huỷ BOD của hồ là 70kg/ngày.
Nh vậy sau khi xử lý ở hồ tuỳ nghi, lợng BOD trong nớc thải là 40mg/l, COD
là 80mg/l, đạt tiêu chuẩn để thải ra môi trờng.
Tổng diện tích các hồ là 4.999m2. Khối lợng đào đắp là 16.895m3 sử
dụng vào mục đích khác. Vì vậy bên cạnh các hồ yếm khí cần xây dựng sân
phơi bùn.
Quanh hồ cần trồng các loại cây nh câukeo lá tràm, tai tợng, long não
để hạn chế tác động của mũi đến công nhân và dân c xung quanh.
Khi xây dựng hồ sinh học cần khảo sát địa chất tại vị trí đào hồ. Lớp
đáy hồ phải có lớp sét dày ít nhất 60vm để chống thấm. Trong trờng hợp đáy
hồ không có sét thì phải bổ sung.
Nguyễn Định Kỳ
58