Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.79 KB, 66 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản mà cả ở các nớc đang phát triển theo một hệ thống kê của chơng trình
môi trờng liên hợp quốc (UNEP) cho thấy: tính đến năm 1985 thì 3/4 các nớc
phát triển đã có quy định về ĐTM ở những mức độ khác nhau.
Đánh giá tác động môi trờng cũng đợc rất nhiều các tổ chức quốc tế
quan tâm. Năm 1972 liên hợp quốc triệu tập hội nghị về môi trờng của con
ngời với mục đích chính là hớng giải quyết những tác động không mong
muốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể đem lại cho tài nguyên thiên nhiên
và chất lợng môi trờng sống của con ngời. Chơng trình môi trờng của liên
hợp quốc đã đợc thành lập với mục đích cung cấp những t liệu cơ sở khoa
học sinh thái cần thiết cho việc xác định đờng lối phát triển của các quốc gia.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã ban hành các quy định về chất lợng nớc
uống và không khí nhằm đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con ngời. Năm 1980,
ban tổ chức UNEP, UNDP, WB đã công bố "Tuyên ngôn về các chính sách
và thủ tục về môi trờng". Nói lên quan điểm phát triển do cơ quan này viện
trợ hoặc cho bay vốn phải có báo cáo đánh giá tác động môi trờng. Một thời
gian sau đó, ngân hàng liên Mỹ, ngân hàng phát triển Châu á, ngân hàng phát
triển vùng caribe, ngân hàng ảrập cho phát triển Châu Phi và khối thị trờng
chung Châu Âu đều ký vào tuyên bố chung đó, đòi hỏi phải có báo cáo đánh
giá tác động môi trờng cho các dự án cho vay hoặc viện trọng phát triển.
Không chỉ riêng các nớc t bản chủ nghĩa mới quan tâm đến ĐTM. Tại
các nớc xã hội chỉ nghĩa đã công nghiệp hoá, Nhà nớc và nhân dân cũng đã
quan tâm đặc biệt đến vấn đề tài nguyên và môi trờng đã có những nhân thức
sâu sắc đến nhu cầu ĐTM. Do chế độ chính trị, kinh tế, xã hội dựa trên
nguyên tắc công hữu về tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế kế hoạch
hoá tập trung đã cho phép đặt vấn đề ĐTM khá với các nớc t bản chủ nghĩa
nói trên. Tại các nớc xã hội chủ nghĩa, tất cả tài nguyên thiên nhiên và nhân
tố môi trờng đều thuộc sở hữu quốc gia. Về nguyên tắc những mâu thuẫn
giữa phát triển và môi trờng trên quy mô quốc gia và vùng lãnh thổ đều đã đợc giải quyết ở tầm vĩ mô. Đối với các đề án hoặc chơng trình phát triển, thủ
tục xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật thờng có đề cập đến vấn đề môi trNguyễn Định Kỳ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ờng, cho phép xem xét một cách cụ thể từng trờng hợp. Việc kết hợp chặt chẽ
xem xét tác động môi trờng với kế hoạch hoá phát triển kinh tế, quy hoạch và
thiết kế công trình tạo nên những thuận lợi to lớn cho việc bảo vệ tài nguyên
và môi trờng. Tuy nhiên việc hoà nhập đó nhiều khi cũng mang lại những bất
lợi cho ĐTM, vì trong xét duyệt khía cạnh kinh tế kỹ thuật thờng lấn át khía
cạnh môi trờng.
Trong gần 20 năm qua, kể từ ngày thuật ngữ ĐTM đợc đa rộng rãi vào
xã hội, công tác đánh giá tác động môi trờng cũng nh khoa học đánh giá tác
động môi trờng đã có những bớc tiến lớn, đóng góp thiết thực và có hiệu quả
vào nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trờng tại nhiều nớc trên
thế giới. Tuy nhiên các quy định, thủ tục, phơng pháp đánh ĐTM nói chung
và lý luận khoa học có hệ thống về ĐTM đang vẫn còn trong giai đoạn hình
thành.
II.2. Các khái niệm về ĐTM
Trong quá trình hình thành và phát triển, nhiều nhà nghiên cứu đã đa
ra những định nghĩa ĐTM với nội dung khác nhau:
"Đánh giá tác động môi trờng là hoạt động đợc đặt ra để xác định và
dự abso những tác động đối với môi trờng sinh địa lý, đối với sức khoẻ, cuộc
sống, hạnh phúc của con ngời. Tạo nên bởi các d luận, các chính sách, các
chơng trình đề án và thủ tục làm việc; đồng thời để diễn ra và thông tin về
các tác đông: (Munn, R.E 1979).
"Đánh giá tác động môi trờng hoặc phân tích tác động môi trờng là sự
xem xét một cách có hệ thống các hiệu quả về môi trờng của các đề án, chính
sách và chơng trình với mục đích chính là cung cấp cho ngời ra quyết định
một bản liệt kê và tác động mà các phơng án hành động khác nhau có thể
đem lại" (Clack, Brian D 1980).
Qua những định nghĩa đã đợc đề xuất và căn cứ sự phát triển thực tiễn
của đánh giá tác độngmt trong thời gian qua, có thể đề xuất một định nghĩa
về ĐTM nh sau" đánh giá tác động môi trờng của hoạt động phát triển kinh
Nguyễn Định Kỳ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trớc mắt
và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên
nhiên và chất lợng môi trờng sống con ngời tại nơi có liên quan tới hoạt
động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác
động tiêu cực".
II.3. Sự cần thiết phải thực hiện ĐTM
Đánh giá tác động môi trờng cho hoạt động phát triển có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định thực hiện hoạt động đó bởi
những ý nghĩa to lớn.
ĐTM là một công cụ khoa học nhằm nhận biết các tác động của hoạt
động phát triển tới môi trờng, trên cơ sở đó có biện pháp, phơng hớng giải
quyết.
Báo cáo ĐTM cung cấp thông tin chủ đầu t của dự án để có biện pháp
nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực về môi trờng, về kinh tế xã hội, về
sinh thái và tăng tối đa các lợi ích cho các bên một cách kinh tế nhất.
Báo cáo ĐTM giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nớc về nắm đợc tình
hình hoạt động và các tác động tới môi trờng của các hoạt động trong khuôn
khổ dự án, từ đó có biện pháp điều chỉnh, khắc phục.
ĐTM công cụ khoa học đa ngành, kết hợp nhiều lĩnh vực khác nhau,
có khả năng nhận biết các tác động đa dạng của hoạt động phát triển tới môi
trờng cũng nh có thể tìm ra các biện pháp, giải pháp thay thế, điều chỉnh hợp
lý.
ĐTM là một công cụ pháp lý để tiến hành bảo vệ môi trờng bằng luật
pháp: Dựa trên những kết quả đánh giá của báo cáo ĐTM, ngời ta mới có thể
định mức đợc thiệt hại môi trờng của hoạt động phát triển gây ra và đó là cơ
sở để nhà ra quyết định cân nhắc xem nên thực hiện các biện pháp đánh thuế
môi trờng hay thu phí hoặc đình chỉ hoạt động hay bắt buộc phải xử lý ô
nhiễm hoặc đền bù thiệt hại...
Nguyễn Định Kỳ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐTM cung cấp các t liệu cho các nhà khoa học, cung cấp thông tin về
các hoạt động phát triển và các loại tác động của nó, giúp cho các nhà hoạch
định có thể nhận biết đợc các loại tác động chính của loại hình hoạt động
phát triển và từ ddó có thể tìm ra biện pháp khắc phục ngay từ khi quy hoạch,
thiết kế.
ĐTM là công cụ bảo đảm công bằng xã hội. Nhờ có ĐTM, ảnh hởng
của các tác động môi trờng tới đời sống kinh tế xã hội, tới đời sống của cộng
đồng tại khu vực tiến hành hoạt động phát triển đợc hạn chế hoặc lại trừ bằng
các biện pháp khác nhau nh đền bù, trợ cấp, hoặc thông qua hoạt động xác
định phạm vi đánh giá (có sự tham gia của cộng đồng), có thể nhìn nhận các
tác động dới mọi góc độ và từ đó có biện pháp loại trừ các ảnh hởng...
II.4. Quy trình thực hiện ĐTM
Công tác bảo vệ môi trờng nói chung cũng nh công tác ĐGTĐMT nói
riêng nên nền nếp từ khi Luật bảo vệ môi trờng đợc quốc hội thông qua ngày
27/12/1993. Trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về ĐGTĐMT có thể
khái quát hoá quy trình ĐGTĐMT của nớc ta đợc chia làm bốn bớc:
Bớc 1: Sàng lọc dự án
Các dự án phát triển đợc chia làm hai loại:
Loại 1 bao gồm các dự án cần tiến hành ĐGTĐMT
Loại 2 bao gồm các dự án không cần đánh giá tác động môi trờng.
Sàng lọc dự án là trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trờng.
Bớc 2: Đối với các dự án loại hai không cần tiến hành đánh giá tác
động môi trờng, chủ đầu t soạn thảo đăng ký chất lợng môi trờng trình cơ
quan quản lý lợng môi trờng xét duyệt và thông qua. Quy trình đánh giá tác
động môi trờng của dự án loại này đến đây là kết thúc.
Đối với các dự án loại một, lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng sơ
bộ. Báo cáo đánh giá tác động môi trờng này soạn theo mẫu và đợc sỏ quan
Nguyễn Định Kỳ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý thông qua, sau đó chuyển sang giai đoạn lập báo cáo đánh giá tác
động môi trờng chi tiết.
Bớc 3: Lập báo cáo, đánh giá tác động môi trờng chi tiết. Cũng nh báo
cáo đánh giá tác động môi trờng sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trờng
chi tiết đợc soạn thảo theo dõi.
Bớc 4: thẩm định báo cáo các đánh giá tác động môi trờng. Tuỳ thuộc
vào quy mô, dự án đợc thẩm định ở cấp trung ơng, địa phơng hay dự án đợc
trình quốc hội phê duyệt.
Nguyễn Định Kỳ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình đánh giá tác động môi trờng thông thờng
Xác định nhu cầu
Mô tả đề xuất
Sàng lọc
Đòi hỏi có ĐTM
Khảo sát MT ban
đầu
Xác định phạm vi
Không cần ĐMT
Sự tham gia của công
chúng
Đánh giá
- Xác định tác động
- Phân tích tác động
- Dự đoán tầm quan trọng của tác động
+ Sự tham gia của cong chúng diễn ra
điển hình ở những điểm này. Nó cũng
có thể xảy ra ở bất cứ một giai đoạn
nào khác của quá trình ĐTM
Giảm thiểu
- Thiết kế lại
- Lập kế hoạch QLTĐ
Lập báo cáo
Thẩm định
- Chất lượng tài liệu
- Ngưỡng đầu vào
- Khả năng được chấp nhận
Trình lại
Sự tham gia của
công chúng
+ Thông tin từ quá trình này
góp phần vào hiệu quả của
ĐTM trong tương ai
Ra quyết định
Thiết kế lại
Không phê duyệt
Phê duyệt
Quan trắc và
đánh giá tác động
Nguyễn Định Kỳ
15
Kiểm tra và
đánhh giá ATM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
đánh giá tác động môi trờng cho các hoạt động
trong giai đoạn đầu của dự án
I. Giới thiệu về dự án
1.1. Tên dự án.
Dự án đầu t dây truyền sản xuất giấy bao xi măng và cáctông duplex
30.000 tấn/năm tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
1.2. Chủ đầu t dự án.
Công ty Cổ phần Giấu Lam Sơn.
1.3. Địa điểm thực hiện dự án.
Khu sản xuất Công ty Cổ phần Giấy Lam Sơn - xã Vạn Thắng huyện
Nông Cống - tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Nội dung cơ bản và lĩnh vực hoạt động.
Sản xuất giấy bao xi măng từ giấy loại và bột giấy UKP; sản xuất các
tong duplex từ 100% giấy loại.
1.5. Hình thức đầu t và nguồn vốn.
Đầu t xây dựng bằng nguồn vốn tự có của Công ty và vốn vay tín dụng
Tổng vốn đầu t: 129.619.000.000đồng
Trong đó:
- Vốn tự có: 5.000.000.000đồng
- Vốn vay: 124.619.000.000đồng
1.6. Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án là 16 tháng.
1.7. Lợi ích kinh tế và ý nghĩa xã hội.
* Lợi ích kinh tế
Nguyễn Định Kỳ
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhà nớc tăng thu ngân sách:
+ Thuế GTGT: 69.935.466.000 đồng
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 91.750.042.000 đồng
+ Lợi nhuận sau thuế của dự án: 219.176.320.000 đồng
- Nâng công suất nhà máy giấy lên nhiều lần, tạo đợc sản phẩm có sức
cạnh tranh cao trên thị trờng.
* ý nghĩa xã hội
Tạo thêm việc làm cho hơn 150 lao động, tăng thêm sản phẩm xã hội,
góp phần tạo điều kiện để sản xuất sạch hơn, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trờng tốt hơn.
II. Công nghệ và thiết bị của dự án.
II.1. Công nghệ
* Công nghệ sản xuất giấy bao xi măng
Giấy loại OCC đợc xử lý qua hệ thống đánh tơi thuỷ lực dạng tang
trống, đồng thời sơ bộ tách loại tạp chất thô (dây buộc, băng keo, rác, tạp
chất nặng) sau đó đợc bơm qua sàng thô hai cấp nhiều tác dụng để tiếp tục
loại các tạp chất nặng và nhẹ rồi đi vào bể chứa. Sau đó bột đợc bơm vào
sàng phân ly để phân tách thành hai loại bột sợi dài và bột sợi ngắn, đồng
thời đợc tiếp tục tách loại cát và tạp chất nhẹ.
Đối với giấy bao xi măng không cần tách riêng hai loại bột, do đó bột
sợi dài và sợi ngắn sau khi tiếp tục đợc làm sạch ở sàng phân ly lại nhập làm
một để đi vào máy cô đặc rồi đi vào bể chứa. Từ bể chứa bột đợc nghiền qua
máy nghiền 2 rồi đợc chứa ở bể xeo 2 chờ phối trộn với bột nguyên sinh UKP
ở bể xeo 1.
Bột giấy nguyên sinh UKP đợc đánh tới bằng máy nghiền thuỷ lực đi
vào bể chứa rồi đợc bơm qua lọc cát lồng độ thấp. Tiếp theo bột đi qua sàng
tình ba cấp để sàng lọc rồi đi vào máy cô đặc và đợc chứa ở bể chứa. Từ bể
chứa bột đợc nghiền qua máy nghiền 1 rồi đi vào bể chứa phối trộn vớt bột
Nguyễn Định Kỳ
17