1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

f. Nõng cao trỡnh qun lý v iu hnh doanh nghip

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 107 trang )


ú, nhng cỏn b Vit Nam hot ng trong cỏc doanh nghip cú FDI, ch yu

l trong cỏc doanh nghip liờn doanh, cú iu kin hc hi phng phỏp qun lý,

phong cỏch iu hnh ca cỏc nh qun lý nc ngoi tng bc tớch lu kin

thc, nõng cao trỡnh cho mỡnh. Nhiu ngi trong s h ó tớch lu kinh

nghim, phỏt huy c nng lc vn lờn m ng cụng vic khỏ tt, dnh

c s tin tng v kớnh trng ca i tỏc nc ngoi nh nhng doanh nghip

liờn doanh VKX, Vinadaesung, Toyota Vit Nam, v.v. khin cỏc i tỏc nc

ngoi ó tin tng giao phú mi cụng vic iu hnh sn xut, kinh doanh cho

cỏc cỏn b Vit Nam.

Vic thay th cỏc cỏn b qun lý v cỏn b k thut ngi nc ngoi bng

cỏn b Vit Nam l mt trong nhng ni dung quan trng ca cỏc d ỏn FDI.

Thụng thng sau 3-5 nm ngi Vit Nam s thay th gn ht cỏc v trớ then

cht trong liờn doanh. Nh vy, sau gn 20 nm thc hin Lut u t, chỳng ta

ó cú mt i ng cỏc chuyờn gia gii trong tt c cỏc lnh vc kinh t - ú l cỏi

li rt ln m chỳng ta thu t FDI. Trong tng lai, vi s gia tng ca cỏc

doanh nghip cú vn FDI, chỳng ta hy vng rng i ng cỏc nh doanh nghip

nc ta s hc hi c nhiu kinh nghim ca cỏc nh u t nc ngoi, ln

mnh khụng nhng v s lng m c cht lng, ỏp ng c yờu cu v qun

lý, iu hnh doanh nghip trong c ch th trng.

2.2. mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở n C TA HIN NAY Và

NGUYÊN NHÂN CủA TìNH TRạNG Đó



2.2.1. Mặt trái của đầu t trực tiếp nớc ngoài ở nớc ta hiện nay

Mặc dù FDI có nhiều đóng góp tích cực cho nền kinh tế nhng nó cũng gây

nên nhiều bất ổn (hay mặt trái) cho sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta. Mặt trái

của FDI ở nớc ta thể hiện trên những điểm chủ yếu sau :

a. Cơ cấu đầu t bất hợp lý

Mục đích cơ bản trong kêu gọi nguồn vốn ĐTTTNN của Việt Nam là vốn,

công nghệ nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển đợc cân đối và hiện đại, đặc biệt

là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Còn đối với các nhà đầu t nớc ngoài là lợi



nhuận, nên việc họ đa vốn vào những nơi mà ta cần là rất ít, vì đó là những lĩnh

vực ít mang lại khả năng sinh lợi nhng lại chứa đựng nhiều rủi ro. Kết quả là

dòng vốn FDI đã gây mất cân đối cho nền kinh tế. Sự mất cân đối này đợc thể

hiện trên 3 góc độ: Thứ nhất là sự mất cân đối trong ĐTTTNN vào ba ngành kinh

tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Thứ hai là sự mất cân đối trong việc đầu

t vào nội bộ mỗi ngành. Thứ ba là sự mất hợp lý trong cơ cấu đầu t theo vùng. Cụ

thể là:

Thứ nhất, FDI chủ yếu đợc đầu t vào công nghiệp và dịch vụ trong khi đầu t

vào nông nghiệp là rất ít. Tỷ trọng vốn đầu t tập trung vào hai lĩnh vực này về

quy mô đầu t cơ phần nào đã đáp ứng đợc yêu cầu cải thiện cơ cấu kinh tế của

Việt Nam. Tuy nhiên FDI vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế của

Việt Nam theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. So với công nghiệp và dịch

vụ, tỷ trọng vốn đầu t trong nông, lâm, ng nghiệp có xu hớng giảm dần từ 21,6%

(từ năm 1988 đến năm1990), xuống 14,3% ( từ năm 1991đến năm 1995) và

xuống gần 3% (từ năm 1996 đến năm 2000). Từ năm 2001, thực hiện chủ trơng

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã tạo môi trờng thuận lợi tối đa

để kêu gọi các nhà đầu t chuyển hớng sang lĩnh vực này nên tỷ trọng vốn đầu t

vào đây có tăng nhng cha đáng kể. Cụ thể, năm 2007 chỉ đạt 5,47% tổng vốn

đăng ký và 6,9% vốn thực hiện. Thêm nữa, số dự án thành công không nhiều do

gặp rủi ro về thiên tai, nguồn nguyên liệu không ổn định, cha xây dựng đợc quan

hệ hợp đồng dài hạn cùng có lợi với nông dân Hơn nữa, chính việc ĐTTTNN

tập trung vào các ngành công nghiệp cũng dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất

nông nghiệp. Số lợng các khu công nghiệp tại Việt Nam trong những năm gần đợc thành lập khá nhiều, chiếm diện tích lớn trong khi diện tích cho thuê chiếm

cha đến 4/5 tổng diện tích có thể sử dụng. Nhiều khu công nghiệp thành lập đã

lâu mà khách đến thuê cha nhiều: khu chế xuất Hải Phòng, khu công nghiệp Sài

Đồng A Hà Nội, khu công nghiệp Vĩnh PhúcĐây là một sự lãng phí rất lớn vì

đất thì bỏ không nhng nông dân thì không có ruộng để sản xuất. Vấn đề này

không chỉ riêng Việt Nam mà một nớc đi trớc chúng ta là Trung quốc cũng đang

phải đối mặt.

Tình trạng vốn ĐTTTNN chỉ tập trung vào công nghiệp và dịch vụ cũng đồng

nghĩa với vốn đầu t vào nông nghiệp ít. Kết quả là, bên cạnh một khu vực công

nghiệp và dịch vụ hiện đại là một khu vực nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao

động thấp, chất lợng sản phẩm kém.



Thứ hai, vốn đầu t nớc ngoi chủ yếu tập trung vo công nghiệp nhẹ (không

kể dầu thô), trong khi chúng ta lại cần đầu t vào công nghiệp nặng, ngành mà

trong nớc không có khả năng đầu t. Hiện tại, vốn FDI đầu t vào công nghiệp chế

biến chiếm 70,9% tổng số vốn đăng ký với 94,68% số dự án trong ngành công

nghiệp. Đối với các ngành có tỷ suất lợi nhân bình quân cao, thu hồi vốn nhanh

hoặc đợc bảo hộ lớn nh: ximăng, sắt thép, phơng tiện giao thông vận tảithờng

đợc đầu t nhiều.

Trong lĩnh vực dịch vụ thì kinh doanh khách sạn, nhà hàng đứng vị trí thứ hai

(chiếm 25,88% trong tổng số vốn đăng ký với 13,67% số dự án của ngành dịch

vụ). Những dịch vụ tài chính, ngân hàng,tín dụng,t vấn về kỹ thuật và chuyển

giao công nghệchúng ta đang rất cần và Chính phủ đang đặt mục tiêu u tiên

phát triển, nhng thực tế vốn FDI chỉ chiếm 5,18% tổng số vốn đăng ký của ngành

dịch vụ với 4,94% số dự án.

Theo s liu t Cc u t nc ngoi - B K hoch v u t, Vit Nam

ó thu hỳt mnh vn FDI ng ký trong giai on 2006-2008, tng vn lờn n

90,47 t USD chim 58% tng vn ng ký c giai on 1998-2008, trong đó

gần một nửa đợc đầu t vào lĩnh vực bất động sản.

Bảng 2.5: FDI vo BS giai on t 1988-2008

S d

ỏn



Tng vn

(triu USD)



% so với

tổng FDI



Khỏch sn-Du lch



249



14.927.330,33



34,853



XD khu ụ th mi



12



5

8.096.930,438



18,905



XD Vn phũng, cn h



178



18.050.528,70



42,146



XD h tng KCN-KCX



36



0

1.754.096,067



4,095



475



42.828.885,54



100%



Lnh vc



Tng



0

Ngun: Cc u t nc ngoi - B K hoch v u t

Lnh vc bt ng sn l lnh vc m cỏc nh u t ngoi cho l tim nng

nht hin nay ti Vit Nam. Minh chng l trong tng s 57 t USD ng ký thỡ

cú n gn 50% l vo bt ng sn (vn phũng, cn h - khỏch sn du lch -



khu ụ th mi - h tng KCN-KCX), trong đó ch yu tập trung tại TP.HCM,

B Ra Vng Tu, H Ni v Nng. Riờng TP.HCM trong khong 8 t USD

FDI trong 9 thỏng u năm 2008 thỡ cú n 90% l vo bt ng sn.

V lnh vc u t, nhng thnh ph ln nh H Ni, TP.HCM thng

l phỏt trin d ỏn t hp thng mi, vn phũng, nh . Du lch tp trung vo

cỏc a phng cú th mnh nh: B Ra Vng Tu, Phỳ Quc, Nng, Phỳ

Yờn,

Từ năm 2007 đến nay, vốn FDI vào Việt Nam có hai điểm khác biệt: về

quy mô, có rất nhiều các dự án trên 1 tỷ USD; về lĩnh vực đầu t, FDI tập trung

nhiều vào lĩnh vực xây dựng và bất động sản. Tính riêng 7 tháng đầu năm 2008,

trong số 8 dự án trên 1 tỷ USD, chiếm 3/4 tổng vốn đăng ký thì có 6 dự án về xây

dựng và bất động sản. Việc FDI tăng trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản là

phù hợp với nhu cầu phát triển đất nớc, mà nếu thiếu nó, nền kinh tế sẽ khó có

thể đạt tốc độ tăng trởng nh mong muốn; nhng bên cạnh đó, nó cũng tiềm ẩn

nguy cơ gây nên những bất ổn về kinh tế vĩ mô trong trung hạn và dài hạn. Đó là

đầu t bất động ssản không tạo việc làm cho ngời lao động, cũng không mang lại

giá trị thực cho nền kinh tế nh các dự án đầu t vào công nghiệp, xây dựng và

nông nghiệp. Với quan niệm cho rằng, cứ có nhiều vốn FDI dù ở lĩnh vực nào

đều sẽ giúp phát triển kinh tế của địa phơng nên trong thời gian gần đây, các tỉnh

ồ ạt xây dựng khu công nghiệp và khu chế xuất nhng lại thiếu kết cấu hạ tầng

phần cứng (điện nớc, giao thông) nên các khu công nghiệp xa trung tâm đang

trong tình trạng dở dang kéo dài.



Biểu đồ 2.4: FDI vào BĐS theo lĩnh vực năm 2007



Ngun: Cc u t nc ngoi - B K hoch v u t

Thêm vào đó, việc xây dựng các sân golf một cách ồ ạt nh hiện nay (chỉ riêng

2006 11 tháng đầu năm 2008 đã có 78 sân golf đợc cấp phép xây dựng với

tổng vốn đăng ký là 13,3 tỷ USD, 66 dự án khác đang trong qúa trình hoàn thành

hồ sơ tại 39 tỉnh và thành phố) đang làm cho đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, môi

trờng nớc và đất đang dần bị ô nhiễm bởi hoá chất từ việc trồng và chăm sóc cỏ.

Chính tình trạng phát triển ồ ạt các khu công nghiệp và xây dựng sân golf đã và

đang lấy đi đất cũng nh kế sinh nhai của ngời nông dân, đẩy họ di c tìm việc làm

tại các thành phố, làm cho gánh nặng về việc làm, nhà ở ..tăng lên.

Thứ ba, vốn FDI chủ yếu mới chỉ tập trung vào khu vực đồng bằng và thành

thị, trong khi chúng ta lại cần vốn nhiều hơn cho nông thôn, miền núi. Cụ thể,

đầu t nớc ngoài tại các tỉnh, thành phố lớn nh: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng

Nai, Bình Dơng,Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng chiếm 84% tổng vốn đăng ký.

Đối với các tỉnh miền Trung hay những địa bàn có điều kiện cơ sở hạ tầng khó

khăn nh Điện biên, Lai châu, Cà Mau, Kon Tum, An giang ... thì vốn đầu t nớc

ngoài dành cho khu vực này là rất thấp chiếm 16%.

Chênh lệch về vốn đầu t giữa các vùng sẽ tạo nên sự phát triển kinh tế - xã hội

giữa các vùng, miền là không đồng đều, làm gia tăng khoảng cách giữa thành thị

và nông thôn kể cả về mức sống, văn hoá - xã hội Các nhà đầu t nớc ngoài

trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu t thờng tập trung vào những

nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi . Do đó, các thành phố lớn,

những địa phơng có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập

trung nhiều dự án đầu t nớc ngoài nhất. Trong khi đó, các tỉnh miền núi vùng sâu

vùng xa, những địa phơng cần đợc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế mặc dù đợc chính phủ và chính quyền địa phơng có những u đãi cao hơn, nhng rất khó thu

hút, hoặc thậm chí không thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm. Những



công ty tìm kiếm thị trờng thì nhằm vào địa chỉ là những nơi đông dân, sức mua

lớn, điều kiện hạ tầng thuận lợi cho nên những vùng xa xôi hẻo lánh dân c nghèo

không thể hấp dẫn nổi họ cho dù chính phủ có đa ra nhiều chính sách hấp dẫn.

Các công ty đầu t công nghệ cao, nhu cầu sử dụng ít lao động và cần lao động có

tay nghề cao, không dành u tiên cho lao động phổ thông. Điều này dẫn đến chênh

lệch thu nhập lớn về mức lơng giữa ngời lao động và là nguyên nhân của sự bất

bình đẳng. Bằng chứng cho thấy hệ số Gini tăng lên giữa các vùng miền và các

nhóm thu nhập.

Năm 1995 vốn FDI đăng ký tập trung đến 80% tại vùng Đông Nam Bộ, trong

khi những vùng nghèo ven biển miền Trung thu hút 1,7%, miền núi phía Bắc thu

hút 1,5% và Tây Nguyên là 0,3%. Đến năm 2001, sau rất nhiều nỗ lực điều chỉnh

của Chính phủ, nh thực hiện nhiều giải pháp và chính sách đầu t hạ tầng, cơ cấu

đầu t phân bổ có đợc cải thiện nhng vẫn chênh lệch:54,3% vẫn tập trung tại vùng

Đông Nam Bộ, các vùng nghèo ven biển miền Trung 2,3%, miền núi phía Bắc

4,3% và Tây nguyên là 2,4%. Tơng ứng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm

cũng gia tăng.

b. Việc góp vốn bằng công nghệ của các nhà đầu t nớc ngoài đã gây nên

tình trạng thừa công nghệ lạc hậu, nhng li thiếu công nghệ hiện đại.

Đối với nớc chủ nhà, một trong những mục tiêu quan trọng nhất của thu hút

FDI là tiếp thu công nghệ hiện đại, nhằm sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ có chất l ợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng khu vực và quốc tế. Nhng trong thực tế,

một số nhà đầu t đã lợi dụng chính sách này của các nớc đang phát triển trong đó

có Việt Nam để xuất khẩu công nghệ lạc hậu, hiện không thể sử dụng đợc ở nớc

họ bằng cách bán dây chuyền sản xuất hoặc góp vốn bằng công nghệ để thu lợi

nhuận.

Công nghệ đợc chuyển giao vào nớc ta thông qua hình thức đầu t, nh liên

doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tuy

vậy, việc chuyển giao này còn gặp phải một số khó khăn, trong đó có hai nguyên

nhân chính sau:

Việc thành lập doanh nghiệp liên doanh trong thời kỳ đầu của hoạt động đầu

t nớc ngoài (từ năm 1988 đến năm 1996), chủ yếu đợc thực hiện giữa doanh

nghiệp nhà nớc và các nhà đầu t nớc ngoài (bởi tại thời kỳ này, Chính phủ đã

không cho phép thành phần kinh tế t nhân đợc thành lập doanh nghiệp liên

doanh với nhà đầu t nớc ngoài). Do vậy, thờng tạo ra quan hệ đối kháng nghi ngờ,



giữa các chủ sở hữu trong liên doanh, giữa một bên là doanh nghiệp nhà nớc và

một bên là nhà đầu t nớc ngoài. Quan hệ đối kháng và việc phải trả lơng cao cho

cán bộ kỹ thuật và quản lý của bên Việt Nam đã dẫn đến tình trạng bên nớc ngoài

không chuyển giao những công nghệ tốt nhất cho Việt Nam, điều mà chúng ta

đang rất cần.

Mặt khác, đối tác đầu t chính của Việt Nam là các nớc châu á . Do vậy việc

chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến và hiện đại ở Việt Nam hầu

nh rất ít. Một số nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc chủ yếu đầu t vào công nghiệp nhẹ

hoặc lĩnh vực khách sạn, văn phòng cho thuê nên việc chuyển giao công nghệ sản

xuất vào Việt Nam còn hạn chế. Ngay cả Nhật Bản một nớc có trình độ khoa học

công nghệ cao nhng các dự án FDI của các nớc này cũng chỉ chuyển giao những

công nghệ còn thấp và thấp hơn nhiều so với các nớc đông nam á (Singapore,

Malaysia, Thái Lan). Các đối tác Hoa Kỳ, EU có trình độ công nghệ tiến, hiện

đại và công nghệ nguồn nhng tỷ trọng các dự án đầu t vào Việt Nam rất ít, do vậy

đã hạn chế việc chuyển giao công nghệ cho đối tác Việt Nam.

Vì vậy, công nghệ chuyển giao ở Việt Nam thờng là những công nghệ cũ

hoặc lạc hậu so với thế giới. Chính sách chuyển giao công nghệ trong thời kỳ đầu

của hoạt động FDI còn nhiều hạn chế, lỏng lẻo và thiếu cơ chế giám sát hoặc có

sự đồng thuận của một số cán bộ Việt Nam trong liên doanh, s yu kộm trong

kim tra giỏm sỏt ti cỏc ca khu. Lợi dụng vấn đề này mà bên nớc ngoài khi

chuyển giao công nghệ vào Việt Nam để góp vốn liên doanh đã chuyển giao máy

móc, thiết bị cũ hoặc đã hết khấu hao với trình độ công nghệ lạc hậu, yếu kém;

thm chớ l nhng ph thi ca cỏc nc khỏc; một số trờng hợp bên nớc ngoài

đã khai tăng giá trị thiết bị hoặc bên Việt Nam phải chấp nhận phí chuyển giao

công nghệ đắt đỏ, ngay cả đối với những công nghệ phổ biến. Tớnh ph bin ca

vic nhp mỏy múc thit b l giỏ c c ghi trong húa n thng cao hn giỏ

trung bỡnh ca th trng th gii. Nh vy mt s nh TNN cú th li dng

khai tng t l gúp vn trong cỏc liờn doanh vi Vit Nam.

Theo kết quả khảo sát về thiết bị nhập khẩu trong 42 doanh nghiệp có vốn

FDI thuộc ngành công nghiệp nhẹ của Bộ công nghiệp năm 2005 cho thấy; trong

số 727 thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, có tới 76% số



máy móc thuộc thế hệ từ 1950 đến năm 1986; hơn 70% số máy móc đã hết khấu

hao; 50% thiết bị cũ đợc tân trang lại.

Vic chuyn giao cụng ngh t nc ngoi vo Vit Nam c thc hin

thụng qua cỏc hp ng v c c quan qun lý nh nc v khoa hc cụng

ngh chun y. Tuy vy, õy l mt hot ụng cc k khú khn i vi cỏc nc

tip nhn u t núi chung, k c Vit Nam, bi khú cú th ỏnh giỏ chớnh xỏc

giỏ tr thc ca tng loi cụng ngh trong nhng ngnh khỏc nhau, c bit trong

nhng ngnh cụng ngh cao. Do vy, thng phi thụng qua thng lng theo

hỡnh thc mc c n khi hai bờn cú th chp nhn c thỡ mi ký kt hp ng

chuyn giao cụng ngh.

c. Tài nguyên đất nớc bị cạn kiệt, môi trờng bị ô nhiễm nặng

Cựng vi nhng li ớch do FDI mang li, Vit Nam ang i mt vi nhng

thỏch thc, trong ú c bit nghiờm trng l nn "xut khu" ụ nhim mụi

trng t cỏc nc phỏt trin trờn th gii ang ngy cng gia tng. Theo ụng

Nguyn Th ng, Phú tng cc trng Tng cc Mụi trng, hin ang cú tỡnh

trng chuyn cỏc ngnh gõy ụ nhim mụi trng nng n t cỏc nc phỏt trin

sang cỏc nc ang phỏt trin thụng qua FDI.

Vic xut khu ụ nhim cng mang li cho cỏc nc u t mt li th

cnh tranh mi nh gim chi phớ sn xut. Nguyờn nhõn ca tỡnh trng ny l do

chi phớ khc phc ụ nhim mụi trng ti cỏc nc phỏt trin rt cao. Cỏc

doanh nghip ca cỏc nc ny buc phi tỡm n gii phỏp chuyn lnh vc sn

xut gõy ụ nhim ca h ra nc ngoi.

Cỏc nc phỏt trin thng ỏnh thu cao i vi cỏc ngnh gõy ụ nhim,

trong khi ú cỏc nc ang phỏt trin li cú mc thu thp hn nhiu, thm chớ

cha ỏnh thu do khỏt vn. Cỏc nc ny tr thnh nhng nc nhp khu ụ

nhim, và Việt Nam cũng đang là một trong số đó.



Một trong những nguyên nhân nữa gây ô nhiễm môi trờng tại Việt Nam là do

chuyển giao công nghệ lạc hậu, trong ú nhiu máy móc, thiết bị quá cũ hoặc đã

hết khấu hao. Việc chuyển giao những công nghệ lạc hậu đã biến Việt Nam trở

thành một bãi thải công nghệ, máy móc thiết bị cũ và lạc hậu do các nhà đầu t

nớc ngoài mang vào. Những thiết bị công nghệ lạc hậu khi đợc sử dụng đã không

tạo đợc năng suất lao động cao, lại còn gây ra tình trạng ô nhiễm môi trờng nớc,

không khí, tiếng ồn và đất.

Ngoài ra, chính sách về kiểm soát môi trờng trong giai đoạn đầu của hoạt

động FDI ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, thiếu cơ chế phối hợp giữa các nghành,

các cấp, đã tạo cơ hội cho các nhà đầu t giảm đợc rất nhiều chi phí khi xây dựng

các nhà máy sản xuất tại Việt Nam không cần xây dựng bộ phận xử lý chất thải

hoặc có chỉ là biện pháp đối phó. Gần đây các cơ quan chức năng đã phát hiện ra

sự tinh vi của một số doanh nghiệp có vốn nớc ngoài đã thiết kế hệ thống xả thải

trộm ra môi trờng để giảm chi phí (Vedan..). Nhng nh mỏy sn xut mt hng

nh Vedan ti nhiu nc thng phi chi 15-20% vn u t lm cụng trỡnh

x lý mụi trng, nhng Vedan ch dnh 1,5% vn u t cho x lý mụi trng,

tức là cha đến 1/10 so với các nớc. Cú mt thc t l Vit Nam hin nay, khi

mt doanh nghip gõy ụ nhim mụi trng, cụng chỳng mi ch bit phn nh

trờn bỏo chớ hay lm n t giỏc vi c quan hu trỏch ch khụng cú mt cuc

tranh chp trc din ti tũa ỏn. Đó là kẽ hở để các doanh nghip trốn tránh trỏch

nhim xó hi .

Vn ny tr thnh ch c tranh lun sụi ni ti Din n Doanh

nghip ụng v bo v mụi trng v phỏt trin bn vng, din ra ngy

8/10/2008 ti H Ni. S vic Cty Vedan phỏ hoi mụi trng Vit Nam sut 14

nm c ly lm vớ d in hỡnh phõn tớch v trỏch nhim xó hi ca doanh

nghip ti din n. Vic x thi khụng qua x lý xung sụng Th Vi, vic trn

np phớ mụi trng sut nhiu nm ca Vedan c cho l mt cỏch tit kim

tng li nhun ca doanh nghip m b qua nhng quy chun v mụi trng.

Cụng ty thc phm Vedan, 100% vn ca i Loan, xõy dng nh mỏy nm

1991 ti huyn Long Thnh, tnh ng Nai, cỏch TP HCM 75 km. n nay, cỏc



hng mc ó a vo sn xut gm cú: nh mỏy Xỳt - Clo, nh mỏy bt ngt,

nh mỏy tinh bt, nh mỏy tinh bt bin i, nh mỏy lysine...Nm 1994 ngay

sau khi i vo hot ng, cụng ty ó thi cht gõy ụ nhim mụi trng xung

sụng Th Vi lm thy sn cht hng lot. Nm 2005, Vedan ó ng ý n bự

nụng dõn nuụi trng thy sn ng Nai v B Ra - Vng Tu 15 t ng. Nhng

số tiền đó không thể bù lại thiệt hại cho ngời dân bởi tình trạng ô nhiễm là rất

lâu dài và rất khó khắc phục. Lu vc sụng Th Vi cú nhiu khu cụng nghip

ln ca ng Nai nh Nhn Trch, Gũ Du nên lng nc thi cụng nghip

mà nó phải gánh chịu là rất ln. Tính ra trung bỡnh mi thỏng dũng sụng ny phi

tip nhn 45.000 m3 dch thi sau khi lờn men. Chi phớ x lý 1m3 dch thi ú

phi mt gn chc triu ng, nờn tng chi phớ s lờn ti 400 500 t ng. õy

l mt s tin khụng h nh. Vic x cht thi ca Vedan l mt trong nhng

nguyờn nhõn chớnh khin Th Vi tr thnh dũng sụng cht, nh hng đến sản

xuất cũng nh sc khe ngi dõn.

Khụng ch cú Vedan m cũn nhiu d ỏn FDI cng cú tỡnh trng ny. ú l

Hyundai Vinashin (HVS). Tỏm nm qua, ngi dõn a phng sng khn kh

v hộo mũn vỡ ụ nhim phỏt tỏn t cht thi ca nh mỏy. lm sch cỏc mng

d bn, lp sn c, lp g sột... bỏm cht thnh v tu, HVS ó dựng x ng bn

ty trc khi tu c sa cha, sn mi. ú l cụng ngh c HVS la chn

v ỏp dng ti VN trong nhiu nm qua. Hng nm HVS cn mt lng rt ln

ht x ng phc v vic lm v sinh cỏc tu bin. T nm 1999-2007, HVS ó

a vo VN xp x n 750.000 tn x ng. Khụng lõu sau ngy nh mỏy HVS

ct bng khỏnh thnh, ngi dõn a phng bt u hng chu nhng trn bi x

ng liờn tip, tr thnh mi ha kộo di nhiu nm nay. Trong lỳc bn x ng

lm v sinh tu, do va chm rt mnh, nhng ht x ng v vn thnh cỏc mnh

nh, sinh ra mt th bi rt quỏi ỏc, chỳng bay n õu l bỏm en n ú.Lung

bi x ng i n õu l gieo kh cho dõn n ú. Nh ca en, cõy ci en,



chn mn en, thc n, thc ung b en... H cỏi gỡ b bi x ng bỏm vo l

i thnh mu en! Ngoi nhng ht bi kớch thc nh bay lờn tri, cú th len

li i khp ni thỡ nhng ht x ng cú trng lng nng khụng th bay c

li ri xung cu cng, tu, ri ln vi sn c, lp g sột... Th hn hp ny tr

thnh mt loi cht thi c hi m vic x lý chỳng khụng h n gin, do

nhiu kim loi nng c hi ln trong ú v nhng cht c hi ny cú th gõy ra

nhiu th ụ nhim nguy him cho sc khe cng ng. Gii chuyờn mụn cho

bit cỏc loi bi mn, cú kớch thc nh l rt ỏng s, nú c mnh danh l "k

git ngi thm lng", nh hng lõu di n sc khe con ngi. Nhiu ti liu

khoa hc gn õy c cụng b (do nhúm cỏc nh khoa hc ti Nha Trang thc

hin) cho thy trong bi ca x ng bay t nh mỏy HVS ra khu dõn c cú cha

nhiu kim loi nng nh st, ng, chỡ, asen, cadimi, crụm...õy l nhng kim

loi nng c hi, thm chớ rt c hi cho ngi v mụi trng sng. n c

nh chỡ, cú liờn quan n cỏc bnh v thn kinh v mt s loi bnh tt nguy

him khỏc. Trong lỳc xng cha chỡ c loi b trit vỡ tớnh c hi ca

chỳng rt cao thỡ nhiu hot ng cụng nghip, trong ú cú nh mỏy HVS, liờn

tc thi nhng cht thi cú cha chỡ vo mụi trng.

Thời gian gần đây, các chuyên gia về môi trờng Việt Nam đã nhắc tới hiện tợng nhiều tỉnh, thành của nớc ta đang ra sức săn đón các nhà đầu t nớc ngoài

nhằm đa về địa phơng mình một dự án sân golf, mà không biết hay cố tình không

biết rằng đằng sau khung cảnh sang trọng và màu xanh đẹp đẽ của thảm cỏ sân

golf kia là mối đe doạ môi trờng sinh thái không đợc tính bằng tiền. Thực tế, để

triển khai đợc dự án sân golf Tuyền Lâm 36 lỗ liên doanh với Hàn Quốc, ngời ta

tính rằng Đà Lạt sẽ phải hi sinh 60 ha rừng với tổng cộng 18 -20 nghìn cây

thông. ở nhiều nơi khác thậm chí ngời ta phá cả rừng nguyên sinh để làm sân

golf: tại Hoà Bình Cụng ty AVE cho mỏy múc vo rng cht cõy, san i t để

làm sân golf. Các dự án này có đa ra giải pháp là dùng máy móc đặc chủng để

bứng cây sang trồng chỗ khác, nhng điều này không làm thay đổi đợc bản chất

của vấn đề là sinh cảnh của vùng dự án sẽ bị phá vỡ. Thậm chí, các nhà khoa học

còn cảnh báo sự ảnh hởng sẽ tăng lên gấp đôi do phải đào xới cả hai nơi: rừng cũ



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

×