Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.42 KB, 62 trang )
nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước. Nền kinh tế tư nhân ngày càng phát triển song
song với nền kinh tế quốc dân, tạo ra các cơ hội đầu tư mới cho nhà đầu tư cả trong và
ngoài nước.
2. Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là một nguồn vốn công được cấp cho các dự án của quốc gia
chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ sự phát triển của xã hội nói chung
nên thường được sử dụng thiếu tiết kiệm hơn nguồn vốn trong khu vực tư nhân. Đây cũng
chính là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc thất thoát nguồn vốn này.
Chính vì vậy, để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Ngân sách này thì trước hết Chính phủ
cần tập trung rà soát lại các dự án, ưu tiên bố trí vốn cho các công trình then chốt, không
đầu tư tràn lan vào các dự án chưa hoặc không thực sự cần thiết.
Bên cạnh đó, việc bù đắp thiếu hụt ngân sách nên được thực hiện chủ yều thông qua
các hình thức: đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước, bán lẻ trái phiếu chính phủ qua kho
bạc nhà nước, đấu thầu và bảo lãnh phát hành qua thị trường chứng khoán .
Ngoài ra, biện pháp cấp bách và lâu dài là phải tăng cường công tác thanh tra kiểm
tra giám định đối với các dự án đầu tư đang thực hiện cũng như sắp thực hiện. Thông qua
đó, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, rút ruột công trình dẫn tới chất lượng thi công kém,
công trình hoàn thiện không đảm bảo đi vào hoạt động hiệu quả. Không chỉ vậy, công tác
thẩm định dự án đầu tư còn giúp xác định những dự án khả thi, cần đầu tư đúng mức để
tránh tình trạng đầu tư gián đoạn, dở dang, gây lãng phí nguồn lực. Đồng thời việc kiểm tra
thường xuyên còn chống lãng phí tiêu cực trong xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả, tập trung theo mục tiêu kế hoạch và cơ cấu đầu tư hợp lý.
Ngân sách nhà nước là nguồn trực tiếp sử dụng và cũng là đối tượng trực tiếp gánh
vác việc trả nợ cho các khoản vốn hỗ trợ của các nước và các tổ chức thế giới. Chính vì
vậy, nếu quá trình sử dụng không được quản lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng thất thoát lãng
phí từ đó tạo ra áp lực nợ nần cho nền kinh tế quốc gia. Bằng những giải pháp trên, khi
nguồn Ngân sách được đầu tư hợp lý, tập trung thì thời gian thu hồi vốn sẽ được rút ngắn,
tránh được sự thất thoát từ đó làm giảm áp lực nợ nần cho đất nước.
53
II.
Nguồn vốn nước ngoài:
1. Đối với nguồn vốn FDI:
Nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đặc biệt là
đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Các nước đang phát triển thường là
những nước thiếu vốn trầm trọng nên luôn bị cuốn vào “cái vòng luẩn quẩn” của nghèo
đói, thu nhập thấp, tích lũy thấp, đầu tư thấp và do vậy ngày càng nghèo thêm. Và nguồn
FDI chính là đòn bẩy cho nền kinh tế phát triển khi đầu tư vào các quốc gia này. Vì vậy,
cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm thu hút nguồn vốn FDI nhằm tạo ra năng lực
phát triển cho nền kinh tế trong nước.
1.1 Phát triển cơ sở hạ tầng:
Hiện nay, thực trạng nguồn FDI ở Việt Nam đang là nguồn đầu tư lệch, trên thực tế
FDI chỉ chủ yếu chảy về những vùng kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng đầy đủ thuận lợi.
Trong khi đó, những vùng đang cần thu hút FDI nhiều để cải thiện và phát triển kinh tế thì
lại không có nhiều vốn đầu tư vào. Nguyên nhân chính ở đây là do những vùng này chưa
có đầy đủ về cơ sở hạ tầng, nếu các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào những vùng này thì
chi phí ban đầu bỏ ra để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án là rất lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của dự án. Chính vì vậy, việc nhà nước tăng cường đầu tư, xây dựng và
cải thiện kết cấu hạ tầng ở những vùng kinh tế còn đang nghèo nàn nhằm thu hút nguồn
FDI chảy vào là công việc hết sức cần thiết để cải thiện cơ cấu vùng của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
1.2 Hoàn thiện môi trường luật pháp:
Mặc dù đã có nhiều sửa đổi bổ sung sau khi chính thức gia nhập WTO nhưng hành
lang pháp lý của Việt Nam vẫn chưa thực sự thông thoáng đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Những thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, nhiều quy định vẫn còn khắt khe đối
với các dự án đầu tư có vốn nước ngoài. Đây là một phần nguyên nhân dẫn đến các nhà
đầu tư nước ngoài vẫn còn e ngại về môi trường đầu tư ở Việt Nam. Để cải thiện tình trạng
này, chính phủ nước ta cần tạo ra một môi trường luật pháp phù hợp, khéo léo vừa thông
thoáng vừa quy củ nhằm khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện hướng dòng vốn FDI vào
54
các lĩnh vực cần thiết một cách hiệu quả, khuyến khích các chủ đầu tư đầu tư vào thị
trường đó.
1.3 Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là nhân tố tác động trực tiếp tới các hoạt động sản xuất kinh doanh,
các vấn đề xã hội và mức độ tiêu dung của dân cư. Việc cải thiện chất lượng cuộc sống
thông qua việc đầu tư vào các lĩnh vực : sức khỏe, giáo duc, đào tạo nghề nghiệp và kĩ
năng quản lý sẽ tăng hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao được năng suất lao động. Sự phát
triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn năng lực sẽ khiến cho các nhà đầu tư tự tin hơn khi
đầu tư những công nghệ mới vào Việt Nam vì họ tin rằng lao động trong nước có thể bảo
đảm được việc sử dụng dây chuyền công nghệ mới sau thời gian đào tạo mà không cần đến
các chuyên gia nước ngoài. Như vậy, chi phí nhân công cho dự án đã giảm đáng kể, làm
cho lợi nhuận của nhà đầu tư tăng, khuyến khích khả năng đầu tư.
1.4 Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tư là hoạt động nhằm giới thiệu quảng bá cơ hội đầu tư và hỗ trợ đầu
tư. Các hoạt động này do các quan chức chính phủ, các nhà khoa học, các tổ chức các
doanh nghiệp….thực hiện dưới nhiều hình thức như tổ chức các hội thảo khoa học, diễn
đàn đầu tư…và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các mạng lưới
văn phòng đại diện ở nước ngoài. Việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ cung cấp
được những thông tin cần thiết về môi trường đầu tư trong nước cho các nhà đầu tư nước
ngoài từ đó tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu về môi trường đầu tư trong
nước để có thế xác định cơ hội đầu tư cho mình. Đây là một hình thức thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài rất hiệu quả và cần được đẩy mạnh thực hiện đúng mức.
Ngoài những biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
như trên nước ta cần:
-
Nâng cao vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước: Bên cạnh việc cải thiện và
thông thoáng hóa hành lang pháp lý cũng như các thủ tục hành chính, các cơ quan quản lý
nhà nước cũng cần phải tăng cường việc kiểm tra giám sát nhằm đảm bảo hiệu quả của các
dự án đầu tư đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước trong quá trình kinh
55
doanh sản xuất. Đặc biệt, với vai trò quản lý của mình, các cơ quan nhà nước cần phải theo
sát các dự án trong việc bảo vệ môi trường, đảm bảo lợi ích ròng cho xã hội.
-
Ban hành một số chính sách nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài như: Cải thiện thủ tục hành chính tránh sự rườm rà không cần thiết, gây khó khăn
cho các nhà đầu tư nước ngoài về thời gian hoàn tất hồ sơ…, mở rộng điều kiện được tham
gia đầu tư, ưu tiên ưu đãi về một số khoản mục cần cho qua trình tham gia hoạt động kinh
doanh sản xuất của các nhà đầu tư ngoài nước…
-
Cần chuẩn bị tốt hơn nữa khâu giải phóng mặt bằng: Chính sách đèn bù nên ổn
định, nhất quán và kiên quyết để có thể tăng tiến độ giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh quá
trình xây dựng và thực hiện dự án.
-
Từng bước thực hiện tự do hóa chuyển đổi ngoại tệ đối với các giao dịch vãng lai:
-
Điều chỉnh các chuẩn mực quy định phù hợp với thông lệ quốc tế: Ban hành các
chuẩn mực kế toán kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo các điều kiện của nhà nước.
Như vậy, để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước ta
cần phải kết hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các yếu tố trên kết hợp một cách tối ưu
trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Đối với nguồn vốn ODA:
Với tên gọi là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, và trên thực tế, nguồn vốn
này hầu như chỉ chảy theo chiểu từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển ta đã
phần nào thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn này đối với sự phát triển kinh tế của
các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam cũng vậy, đây là nguồn vốn đặc biệt quan
trọng trong quá trình cải thiện cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, nâng cao năng lực quản lý của
các cán bộ, nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường kinh doanh trong nước và góp
một phần rất lớn trong việc tạo dựng môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho nền
kinh tế. Vì vậy, Việt Nam cần phải có những biện pháp nhằm tạo niềm tin cho các nhà tài
trợ khi quyết định tài trợ vốn cho Việt Nam để từ đó, thu hút ngày càng nhiều nguồn tài trợ
56
từ các quốc gia và tổ chức trên thế giới để phục vụ cho công cuộc xây dựng nền kinh tế
hiện đại, năng động với hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đáp ứng được nhu cầu mởi của
nền kinh tế.
2.1 Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch:
Trước hết, cần phải thực hiện tốt các công tác quy hoạch nhằm định hướng thu hút
đầu tư vào các địa bàn, lĩnh vực phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển, đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững: Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể kinh
tế xã hội đặc biệt là việc phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Tiếp theo đó, cần đầu tư
đúng mức vào nguồn lực để đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đảm bảo quy hoạch xây dựng phải đi trước một bước làm
cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và định hướng cho công tác đầu tư. Chú trọng quy hoạch
chi tiết các trung tâm cụm xã, các xã phường, các điểm dân cư, các điểm nút giao thông
quan trọng, các khu du lịch... Cần đổi mới phương pháp, cách làm quy hoạch, quy hoạch
phải phù hợp với cơ chế thị trường. Cần thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và
phải có sự lồng ghép giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ. Cần sử dụng có hiệu quả năng lực
của các tổ chức tư vấn hiện có trong tỉnh, ngoài ra cần tranh thủ các tổ chức tư vấn trong
nước, các trường Đại học, các Bộ, ngành TW, tư vấn quốc tế để lập quy hoạch. Công bố
công khai các quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi phê duyệt được trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan nhà nước, tại các vùng dự án
để nhân dân và các nhà đầu tư biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện xây dựng theo
đúng quy hoạch.
2.2 Nâng cao năng lực trong việc thu hút và sử dụng ODA:
Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA.
Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự án ODA đang thực hiện.
Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu quả các dự án đã được đầu tư
để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức
song phương, đa phương tài trợ. Tiến hành tổng kết công tác đối ngoại để rút ra những bài
học kinh nghiệm trong việc thu hút nguồn vốn ODA. Tăng cường huy động mọi nguồn lực
57
trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước, tổ chức hội thảo vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các tiềm năng, thế mạnh
sẵn có của địa phương và những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển. Huy động mọi
nguồn lực để tăng cường công tác vận động các nhà tài trợ.
-
Giải quyết tốt vấn đề đất đai:
Thực hiện tốt các quy định của Luật Đất đai và các văn bản Nghị định, Thông tư
hướng dẫn về đất đai. Đẩy nhanh việc quy hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ tốt hơn, kịp
thời cho phát triển kinh tế xã hội của các vùng và thu hút các dự án đầu tư. Tập trung chỉ
đạo mạnh mẽ, quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định
cư và cần coi đây là trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm bảo đảm khởi công và hoàn
thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đã được thoả thuận với nhà tài trợ. Cần có sự
phối hợp một cách tích cực đồng bộ với các nhà đầu tư để giải quyết dứt điểm theo từng dự
án. Thực hiện tốt các văn bản luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật, đặc biệt, tập trung
làm tốt công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, khắc phục cơ bản tình trạng dự
án chờ đất, giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, các dịch vụ về
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Xây dựng khung giá đất phù hợp với thị
trường và thực trạng nền kinh tế , coi đây là một trong những yếu tố tạo thế cạnh tranh về
thu hút đầu tư. Cần gắn trách nhiệm việc gây ách tắc, chậm tiến độ đầu tư xây dựng. Cần
phải quyết liệt hơn, nỗ lực mạnh mẽ hơn, dứt điểm hơn trong công tác giải phóng mặt bằng
và coi đó là những nỗ lực, là những tiêu chí để đánh giá năng lực lãnh đạo của các cấp, các
ngành trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
-
Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại, xúc tiến
đầu tư và quản lý các dự án ODA:
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn về
kinh tế và quản lý giỏi, có trình độ về ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản lĩnh và năng lực để
sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án ODA. Thực hiện chính sách
thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng làm công tác kinh tế đối ngoại, cần có
58
kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ có nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực,
đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về quản lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt
các chương trình, dự án ODA. Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ,
học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng chuyên gia khoa học công
nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. Có chính sách ưu đãi
đặc biệt và ngân sách dành một khoản kinh phí hợp lý, thoả đáng để thu hút nguồn chất
xám, nhân tài, bổ sung nguồn cho các dự án ODA. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Khuyến
khích phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước
và quản lý kỹ thuật.
-
Kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, các ngành, đẩy mạnh tiến trình cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các
ngành, đơn vị, các cấp để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý
công việc, để công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận tiện. Bổ sung các quy định,
quy chế hoạt động của các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Kiện
toàn cơ cấu tổ chức bộ máy ở mỗi ngành, mỗi cấp, từng cơ quan trong bộ máy hành chính
sao cho hợp lý; sáp nhập, lồng ghép các tổ chức cơ quan tránh các bộ phận trùng lắp chức
năng, nhiệm vụ, bỏ những khâu trung gian gây phiền hà, làm chậm công việc. Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện các chức danh theo tiêu chuẩn, biên chế cán bộ công chức. Triển khai
thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh về cán bộ công chức và các quy chế thực hiện dân chủ ở
cơ sở và Pháp lệnh phòng chống tham nhũng. Các ngành các cấp cần tập trung rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định không phù hợp làm phiền hà đến người dân và doanh nghiệp
theo hướng đảm bảo thủ tục đầy đủ, đơn giản, giải quyết công việc nhanh chóng. Nâng
cao hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa, tập trung vào các lĩnh vực như: giới thiệu địa điểm
đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất, đăng ký kinh doanh, quản lý
thuế, thẩm định dự án đầu tư, cấp phép đầu tư cho các dự án. Cải tiến phương thức làm
việc, thực hiện công khai, minh bạch, đổi mới lề lối, tác phong làm việc trong các cơ quan
công quyền, tránh tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền trong cán bộ công chức và các cơ
59
quan nhà nước. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về môi trường đầu tư thông thoáng, đơn
giản hóa các thủ tục trong đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cải cách các
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư cũng như các dự án
ODA.
-
Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước:
Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của các ngành, các
cấp, các đơn vị là khâu có tính chất quyết định đến việc thực hiện tốt việc thu hút và sử
dụng vốn ODA. Đề cao chế độ trách nhiệm của các cấp, các ngành, của đội ngũ cán bộ
trong chỉ đạo điều hành và thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Cần đánh
giá đúng năng lực để bố trí đúng cán bộ vào các khâu công việc, kiên quyết thay thế những
cán bộ không đủ phẩm chất, kém năng lực, không phù hợp yêu cầu đổi mới. Tăng cường
công tác thông tin, báo cáo, công tác kiểm tra thực hiện chương trình, dự án, đảm bảo cho
lãnh đạo các cấp xử lý kịp thời thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành nhằm phát huy
nhanh những nhân tố tích cực và hạn chế kịp thời những tổn thất gây ra.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác thu hút và sử dụng vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế.
60
LỜI KẾT
Nhìn lại mối quan hệ giữa hai nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong
việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có thể thấy được những thành tựu đã đạt
được cũng như hạn chế cần phải khắc phục khi đưa mối quan hệ này áp dụng vào thực tiễn
để từ đó đưa ra được những kiến nghị, giải pháp khắc phục những tồn tại đó.
Có thể thấy rằng, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết đinh, nguồn vốn nước
ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đối với mỗi quốc
gia, tỷ lệ hai nguồn vốn này có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế mỗi nước
cũng như nhu cầu đầu tư ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau. Ở Việt Nam, Đảng và nhà
nước ta đã có những nhận định đúng đắn đối với vai trò của đầu tư trong toàn bộ nền kinh
tế, đặc biệt là hai nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Nó được đánh giá là động
lực to lớn trong thời kỳ xây dựng, đổi mới hướng đến xây dựng một nền kinh tế phát triển,
năng động và hiện đại. Với mục tiêu đó, nhà nước ta đã và đang nhanh chóng hoàn thiện
các chính sách kinh tế cũng như các biện pháp ưu đãi phù hợp dựa trên những nguyên tắc
kinh tế thị trường nhằm tháo gỡ những khó khăn đang còn tồn tại, tạo môi trường đầu tư
thông thoáng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc tích cực đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh tổng hợp của nền kinh tế, phát huy
những tiềm lực kinh tế của đất nước cũng đang góp phần rất lớn làm cho nước ta trở thành
điểm đến hấp dẫn cho các dự án đầu tư trên thế giới.
Tăng cường sức mạnh kinh tế, khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế, đây là
mong muốn mà mọi quốc gia trên thế giới đều hướng tới. Và không nằm ngoài mục tiêu
đó, Việt Nam đang nỗ lực hết mình, phát huy mọi thực lực tiến tới toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế thế giới và vươn lên bắt kịp với các quốc gia phát triển.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư- NXB ĐH Kinh tế Quốc dân 2010
2. Đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ - TS. Đinh Đàm Ánh Thủy
3. Giáo trình kinh tế phát triển – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân 2008
4. Tổng cục thống kê
5. Báo đầu tư (www.baodautu.vn)
62