Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.42 KB, 62 trang )
1.2
Sự hợp tác, phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi đã trở
thành xu thế tất yếu đối với mọi quốc gia
Thế giới ngày nay là một thể thống nhất trong đó các quốc gia là những đơn vị độc
lập tự chủ và phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các
quốc gia bắt nguồn từ nhiều nhân tố khách quan. Nguyên nhân là do sự phân bố không
đồng đều tài nguyên thiên nhiên giữa các quốc gia trên thế giới. Sự hợp tác giữa các quốc
gia giúp tăng khả năng đảm bảo các nguồn tài nguyên để sử dụng trong sản xuất. Đồng
thời, sự hợp tác có thể khai thác lợi thế so sánh của quốc gia, tăng cường lợi ích của đôi
bên. Trong nhiều trường hợp, đầu tư quốc tế còn nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt
như xây dựng công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, đòi hỏi sự
hợp tác của nhiều quốc gia.
1.3 Vai trò của vốn đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.3.1 Khái niệm tăng trưởng và phát triển
-
Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy
mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
-
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
1.3.2 Vai trò của vốn đầu tư trong thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
Vốn là điều kiện hàng đầu của tăng trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối
với các nước kém phát triển, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định cần có khối
lượng vốn rất lớn. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của
vốn đầu tư với phát triển kinh tế.
1.3.2.1Vai trò của nguồn vốn trong nước
-
Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định đối với tăng
trưởng và phát triển của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước. Do tính chất ổn
định và ít chịu biến động từ bên ngoài nên nguồn vốn trong nước là nguồn cơ bản tạo sự
tăng trưởng bền vững cho đất nước. Đồng thời vốn đầu tư trong nước là đối trọng với
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hạn chế được những mặt tiêu cực của nguồn vốn đầu tư
11
nước ngoài, tạo bộ khung kinh tế để có thể chống lại được những tác động của thị trường
thế giới.
-
Nguồn vốn trong nước là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết kinh tế
vĩ mô. Nguồn vốn trong nước thường được ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, đồng thời
tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy cơ hội đầu tư tăng trưởng kinh tế.
Vốn từ ngân sách nhà nước còn góp phần kiềm chế lạm phát, đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá trong nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư trong nước đặc biệt là nguồn vốn dồi dào của khu vực dân cư và tư nhân
là tác động lớn nhất thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước diễn ra
nhanh chóng và đồng bộ. Từ đó giải quyết những tồn tại và tình trạng sản xuất, kinh doanh
kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò định hướng cho việc thay đổi cơ cấu kinh
tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng, phát triển toàn
diện, đồng đều và bền vững giữa các vùng miền. Vốn của nhà nước thường được đầu tư
vào cách lĩnh vực đòi hỏi quy mô vốn rất lớn như điện lực, dầu khí,… hay vào những
ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn lâu dài như các ngành xây dựng
đường, các công trình công cộng... Việc phân bổ nguồn vốn của nhà nước theo kế hoạch
cũng nhanh chóng tạo xu thế thay đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng của nhà nước.
1.3.2.2 Vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngoài
-
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vốn đầu tư thiếu hụt cho nền kinh tế khi mà
tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp.
-
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện nâng cao trình độ khoa học công nghệ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nguồn vốn nước ngoài khi vào trong nước sẽ đem
theo các công nghệ tiên tiến, hiện đại đồng thời thực hiện chuyển giao công nghệ. Trình độ
lao động và quản lý được nâng cao, cơ cấu kinh tế của đất nước cũng thay đổi theo hướng
công nghiệp hóa- hiện đại hóa, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ.
12
-
Nguồn vốn nước ngoài làm hình thành các loại hình doanh nghiệp mới, các phương
thức kinh doanh hiện đại tạo ra môi trường cạnh tranh, nâng cao tính cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế trong xã hội tạo động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
-
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn cung ngoại tệ đáng kể cho cán cân thương
mại quốc tế của đất nước. Tạo điều kiện nâng cao năng lực xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước
ngoài và trả nợ từ đó tạo đà cho tăng trưởng và phát triển.
-
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiên giúp nước nhận đầu tư tiếp cận với thị
trường quốc tế, mở rộng giao lưu quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập với thế giới và khu
vực.
2. Mối quan hệ giữa nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài
2.1 Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế
2.1.1
Nguồn vốn trong nước mang tính ổn định và bền vững, có thể chủ động
trong việc huy động và sử dụng.
Như vậy, đầu tư trong nước là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế
một cách liên tục, đưa đất nước đi đến sự phồn vinh chắc chắn, lâu bền. Theo kinh nghiệm
phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản có vai trò quyết định, chi phối mọi hoạt động đầu tư
phát triển trong nước. Trong lịch sử phát triển của các nước trên phương diện lý luận
chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính. Sự chi việc, bổ sung
bên ngoài chỉ là tạm thời. Chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả
mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng của quốc gia
đề ra.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, mỗi quốc gia không chỉ phát triển đơn lẻ
mà còn có sự tác động qua lại đối với các quốc gia khác. Chính vì thế, nền kinh tế của mội
quốc gia sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, nếu chúng
ta phát huy được nội lực nguồn vốn trong nước thì sẽ có thể chủ động trong việc điều hành
nền kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế.
Ngoài ra, việc tận dụng nguồn vốn trong nước cũng giúp chúng ta có được sự phát
triển bền vững. Để phát triển kinh tế có nhiều con đường khác nhau. Nhiều nước đã chọn
13
con đường đi vay và xin viện trợ nước ngoài nhằm phát triển kinh tế. Thực tế đã cho thấy
các nước này có thể đạt được mức tăng trưởng cao nhưng là tăng trưởng nóng, không bền
vững và có sự lệ thuộc vào nước cho vay bởi họ không thấy được cũng như không phát
huy được tính quyết định của nguồn vốn trong nước.
Nguồn vốn trong nước chiếm một tỉ trọng ưu thế (>50%) trong tổng vốn đầu tư toàn
xã hội. Nếu tỷ trọng này quá thấp so với vốn nước ngoài thì sẽ dẫn đến giảm khả năng
thanh toán và có thể không kiểm soát được sự thâm nhập của các tập đoàn xuyên quốc gia
gây lũng đoạn thị trường, thu hẹp thị trường của các doanh nghiệp trong nước và sản xuất
trong nước không phát triển. Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh còn hạn chế ở rất nhiều mặt, sự hỗ trợ từ
nhà nước bằng chính sách pháp luật là rất cần thiết. Chính vì vậy chúng ta phải giữ cho tỷ
trọng nguồn vốn trong nước ở mức có thể kiểm soát được hoạt động của nền kinh tế. Như
vậy, chúng ta có thể chủ động ứng phó kịp thời với các biến động của nền kinh tế, cũng
như trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh trên thị trường nhất là trong
bối cảnh nước ta mới gia nhập tổ chức WTO.
2.1.2 Đóng vai trò định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy vào các
ngành, các lĩnh vực cần thiết
Nguồn vốn trong nước đóng vai trò then chốt trong việc định hướng các hoạt động
đầu tư. Mỗi nền kinh tế phát triển đều phải trải qua những giai đoạn khác nhau và không
thể áp dụng dập khuôn một chính sách cho cả quá trình phát triển. Với mỗi giai đoạnh phát
triển sẽ đặt ra những mục tiêu trọng tâm, ưu tiên cho việc phát triển những ngành kinh tế
phù hợp. Muốn xây dựng một đất nước phát triển về mọi mặt thì các ngành, các vùng của
chúng ta đều phải có một sự phát triển nhất định với một cơ cấu hợp lý. Việc đầu tư vốn
trong nước để xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc… vào
ngành, địa phương nào sẽ tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, từ đó có thể thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc sử dụng vốn trong nước cho những ngành nào, vùng nào
cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng theo sự định hướng của nhà nước. Vốn nhà nước có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu
tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp
luật. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của
14