Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.45 KB, 131 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Kê
Kê
Kê
Kê
Kê
Kê
nh
nh
nh
nh
nh
nh
1
2
n
1
2
n
Khung thời gian 125às
Khung thời gian 125às
Khe thời gian
Tín hiệu khung
Hình1.1: Cấu trúc khung thời gian trong STM1
Kênh
Kênh
Kênh
Kênh
Kênh
Kênh
1
5
1
7
5
1
Kênh không sử dụng
Phần thông tin ngời sử dụng
Phần tiêu đề của tế bào ATM
Hình 1.2: Cấu trúc luồng thông tin trong ATM
4
Đồ án tốt nghiệp
ATM còn có hai đặc điểm quan trọng:
Thứ nhất: ATM sử dụng các gói có kích thớc nhỏ và cố định gọi là các tế bào ATM
(ATM Cell), các tế bào nhỏ cùng với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến
động trễ (Delay Jitter) giảm đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, ngoài ra kích
thớc nhỏ cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở tốc độ cao đợc dễ dàng hơn.
Thứ hai: ATM còn có một đặc điểm rất quan trọng là khả năng nhóm một vài kênh
ảo (Virtual Channel) thành một đờng ảo (Virtual Path), nhằm giúp cho việc định
tuyến đợc dễ dàng.
1.2.2. Các lĩnh vực công nghệ mới quyết định sự ra đời và phát triển của ATM
Có hai yếu tố ảnh hởng tới ATM, đó là:
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ bán dẫn cũng nh công nghệ quang điện
tử.
Sự phát triển các ý tởng mới về khái niệm hệ thống.
1.2.2.1. Các tiến bộ về mặt công nghệ
Công nghệ bán dẫn:
Công nghệ CMOS là công nghệ rất có triển vọng bởi độ tích hợp lớn, tốc độ cao (cỡ
vài trăm Mbit/s tới vài Gbit/s), độ rộng băng truyền lớn, kích thớc nhỏ, độ mềm dẻo
cơ học cao, tránh đợc nhiễu của trờng điện tử, xác suất truyền lỗi thấp và không có
nhiễu xuyên âm.
1.2.2.2. Các ý tởng mới về khái niệm hệ thống
Các quan điểm mới về hệ thống đợc phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây,
đó là hệ thống phải có độ mềm dẻo thích hợp, độ rộng băng của hệ thống phải tuỳ
thuộc vào yêu cầu của từng dịch vụ cụ thể, các dịch vụ thời gian thực đợc truyền
theo phơng pháp chuyển mạch gói.
Các ý tởng này phải thoả mãn hai chức năng chính của mạng là:
Tính trong suốt về mặt nội dung:(Semantic Transparency):
Tính trong suốt về mặt nội dung là chức năng đảm bảo việc truyền đúng các bit từ
đầu phát tới đầu thu (tức là sự chính xác về mặt nội dung).
Page 5 of 131
Đồ án tốt nghiệp
Khi mới ra đời, trong các mạng chuyển mạch gói, chất lợng truyền số liệu còn kém,
do đó để đảm bảo chất lợng truyền chấp nhận đợc, ngời ta phải thực hiện chức năng
điều khiển lỗi trên mọi liên kết (Link).Việc điều khiển lỗi này đợc thực hiện bởi các
giao thức HDLC (High-Level Data Link Control) bao gồm các chức năng: giới hạn
khung (Frame Delimiting), đảm bảo truyền bit chính xác, kiểm tra lỗi (kiểm tra mã
d vòng CRC-Cyclic Redundancy Check), sửa lỗi bằng các thủ tục truyền lại. Hình
1.3. trình bày thủ tục điều khiển lỗi đầy đủ của mạng chuyển mạch gói thông qua
mô hình liên kết các hệ thống mở OSI. Ta thấy quá trình điều khiển lỗi đợc thực
hiện trên mọi liên kết (Link-by-Link) thông qua nút chuyển mạch, do đó nút chuyển
mạch phải xử lý một loạt các thủ tục phức tạp khác nhau làm ảnh hởng đến tốc độ
xử lý chung của hệ thống.
Nút chuyển mạch
Đầu cuối
điều khiển lỗi
đầy đủ
Đầu cuối
điều khiển lỗi
3
3
3
2
2
đầy đủ
2
3
2
Hình 1.3. Điều khiển lỗi đầy đủ trên mọi liên kết của mạng chuyển mạch gói
Sau này do chất lợng của hệ thống truyền dẫn và chuyển mạch tăng lên nên tỷ lệ lỗi
trên mạng giảm. Với một mạng chất lợng cao nh vậy, ngời ta chỉ cần thực hiện một
số chức năng của thủ tục HDLC nh chức năng giới hạn khung, chức năng truyền bit
chính xác, kiểm tra lỗi trên cơ sở từ liên kết tới liên kết (Link-by-Link). Nh vậy chỉ
6
Đồ án tốt nghiệp
có những chức năng này đợc cung cấp bởi các nút chuyển mạch trong mạng còn các
chức năng khác nh sửa lỗi sẽ đợc thực hiện trên cơ sở từ đầu cuối tới đầu cuối (Endto-End). Bằng cách này ngời ta đã giảm đợc khối lợng thông tin mà nút chuyển
mạch cần sử lý, nhờ đó mà tốc độ xử lý của nút tăng lên. Nh vậy lớp 2 trên mô hình
OSI đợc chia thành hai lớp con, lớp 2a chuyên cung cấp các chức năng cơ bản của
lớp 2, lớp 2b cung cấp các chức năng bổ sung. Các hệ thống ứng dụng nguyên lý
này đợc gọi là chuyển tiếp khung (frame relay). Các nguyên lý này đợc trình bày
trên hình 1.4.
Đối với B-ISDN ý tởng này còn đợc mở rộng hơn nữa, các chức năng điều khiển lỗi
không còn đợc cung cấp ở các nút chuyển mạch trong mạng nữa mà trong trờng
hợp cần thiết, sẽ đợc cung cấp bởi các thiết bị đầu cuối. Nh vậy các chức năng đợc
thực hiện trong mạng đợc giảm từ điều khiển lỗi đầy đủ (Full error Control) ở mạng
chuyển mạch gói X.25 xuống còn cực kỳ tối thiểu ở mạng ATM, do đó các nút của
ATM có độ phức tạp tối thiểu và vì thế có tốc độ truyền rất cao, có thể lên tới 600
Mbit/s (hình 1.5). Bảng 1.1 trình bày các chức năng đợc thực hiện ở nút mạng ATM
so với mạng chuyển mạch gói và chuyển tiếp khung.
Đầu cuối
3
Nút chuyển mạch
Đầu cuối
điều khiển lỗi đầy đủ(từ đầu cuối đến đầu cuối)
3
2b
điều khiển lỗi có giới
2a
điều khiển lỗi
hạn
2a
2a
2a
có giới hạn
2b
Hình 1.4. Điều khiển lỗi có giới hạn của mạng chuyển tiếp khung
Hình 1.5. Chuyển mạch tế bào trong mạng ATM với các chức năng tối thiểu
Page 7 of 131
Đồ án tốt nghiệp
3
2
1b
1a
1b
1b
1a
1a
3
2
1b
8
Đồ án tốt nghiệp
1a
điều khiển lỗi đầy đủ (từ đầu cuối đến đầu cuối)
Đầu cuối
Nút chuyển mạch
Đầu cuối
Bảng 1.1: Các chức năng đợc thực hiện ở nút mạng của X.25, chuyển tiếp khung,
ATM
Chức năng
Truyền lại gói
Giới hạn khung
Kiểm tra lỗi
Chuyển
mạch gói
x
x
x
Chuyển tiếp khung
ATM
X
X
Rõ ràng nút mạng ATM hầu nh không phải xử lý một thông tin điều khiển nào trong
khi nút chuyển mạch X.25 và chuyển tiếp khung phải thực hiện một loạt các thủ tục
phức tạp khác nhau.
Tính trong suốt về mặt thời gian: (Time Transparency)
Page 9 of 131
Đồ án tốt nghiệp
Các dịch vụ thời gian thực yêu cầu dòng bit có trễ rất ngắn khi đợc truyền từ đầu
phát tới đầu thu, tức là chúng yêu cầu tính chính xác về mặt thời gian. Có thể phân
biệt hai loại trễ: trễ do chuyển mạch và trễ từ điểm đầu tới điểm cuối.
Hệ thống chuyển mạch gói và chuyển tiếp khung rất khó khăn khi thực hiện các
dịch vụ thời gian thực vì độ trễ cao. Do độ phức tạp của các nút chuyển mạch, chúng
chỉ có thể hoạt động ở tốc độ vừa và thấp. Mạng ATM, mặt khác, chỉ cần những
chức năng tối thiểu ở nút chuyển mạch, do đó nó cho phép truyền số liệu tốc độ rất
cao, trễ trên mạng và các biến động trễ giảm xuống còn vài trăm micro giây, do đó
quan hệ thời gian đợc đảm bảo nh trong trờng hợp chuyển mạch kênh.
1.3- Các dịch vụ tơng lai của B-ISDN trên cơ sở ATM
1.3.1. Các dịch vụ phục vụ cho các thuê bao gia đình
Các dịch vụ quan trọng cho các thuê bao gia đình là những dịch vụ truyền hình (TV)
bao gồm dịch vụ truyền hình cáp CATV, truyền hình số chuẩn SDTV(Standard
Digital TV) hay trong tơng lai là dịch vụ truyền hình độ phân giải cao HDTV (High
Definition TV). Tuy vậy ngời ta còn phải giải quyết các vấn đề về tính tơng thích
giữa các tín hiệu video nói trên sao cho một chơng trình SDTV có thể xem đợc trên
màn hình HDTV và ngợc lại.
Tất cả các tín hiệu video nói trên có thể đợc cung cấp bằng nhiều cách khác nhau.
Dễ thực hiện nhất là phơng pháp mô phỏng CATV trong đó một loạt các chơng
trình TV đợc đa tới thuê bao theo các đờng nối bán cố định. Một phơng pháp khác
là các kênh TV đợc truy nhập theo kiểu chuyển mạch, nghĩa là khách hàng có thể
chọn một chơng trình mong muốn theo một kênh thông tin xác định. Xa hơn nữa,
ngời sử dụng có thể gọi tới một th viện video sau đó chọn lấy một kênh từ rất nhiều
các kênh truyền hình sẵn có.
Một ứng dụng quan trọng nữa là dịch vụ điện thoại truyền hình trong đó các hình
ảnh chất lợng cao đợc truyền đi ở tốc độ từ 2 tới 5 Mbit/s với giá thành phải chăng.
Ngoài ra còn một loạt các ứng dụng thú vị khác nh mua hàng tại nhà (VideoShopping), dạy học tại nhà (Home-Education), các dịch vụ thông tin quảng cáo .v.v.
10
Đồ án tốt nghiệp
1.3.2. Các dịch vụ phục vụ trong lĩnh vực kinh doanh, giao dịch
Các thuê bao trong phạm vi công sở, văn phòng có những đặc điểm hoàn toàn khác
so với các thuê bao gia đình. Điểm chung duy nhất giữa hai lĩnh vực này là điện
thoại truyền hình. Tuy vậy dịch vụ này cũng phải đợc mở rộng để tiến tới điện thoại
hội nghị truyền hình, sao cho ngời sử dụng có thể dùng dịch vụ điện thoại truyền
hình để liên lạc giữa vài điểm cùng một lúc.
Có thể dự đoán nhiều dịch vụ của B-ISDN cho mạng LAN sẽ đợc đa vào ứng dụng
trong tơng lai. Các hệ thống ATM-LAN đợc nối với nhau sẽ tạo khả năng truy nhập
hệ cơ sở dữ liệu phân tán với tốc độ rất cao, điều này rất quan trọng do khả năng của
PC đang tăng lên không ngừng về mặt tốc độ xử lý cũng nh khả năng lu trữ thông
tin, do đó sẽ có ngày càng nhiều các phần mềm ứng dụng chạy trên các máy khác
nhau trong môi trờng dữ liệu phân tán. Ngoài ra còn phải kể đến các dịch vụ khác
nh: truyền ảnh y tế chất lợng cao để phục vụ cho việc chữa bệnh từ xa, giáo dục
phân tán, truyền thông đa phơng tiện, th tín điện tử.
Trong lĩnh vực sản xuất, các ứng dụng sẽ là điều khiển/giám sát từ xa, phân phối các
thông tin hình ảnh về sản xuất/xử lý tới công nhân trong nhà máy. Bảng 1.2. tóm tắt
các dịch vụ băng rộng cơ bản và tốc độ tơng ứng của chúng.
Bảng 1.2: Đặc điểm các dịch vụ băng rộng cơ bản
Dịch vụ
Truyền số liệu(hớng liên kết)
Truyền số liệu (không liên kết)
Truyền văn bản, tài liệu
Điện thoại truyền hình / Hội nghị truyền hình
TV
Truyền hình phân giải cao
Tốc độ bit
1,5 - 130
1,5 130
1,5 45
1,5 130
30 130
130
1.4- Tóm tắt
Chơng này đã trình bày các đặc điểm của các mạng viễn thông hiện hữu cũng nh
các mặt hạn chế cuả chúng và các nhu cầu dịch vụ băng rộng đang tăng lên. Từ đó
đặt ra vấn đề phải có một mạng tổ hợp băng rộng duy nhất ( B-ISDN) thay thế tất cả
Page 11 of 131
Đồ án tốt nghiệp
các mạng viễn thông nói trên, chính trên cơ sở này mà ATM hình thành và phát
triển. Sự phát triển của kỹ thuật ATM là kết quả trực tiếp của các ý tởng mới về khái
niệm hệ thống đợc hỗ trợ bởi các thành tựu to lớn trong công nghệ bán dẫn và công
nghệ quang điện tử. ATM có khả năng đáp ứng đợc một loạt các dịch vụ băng rộng
khác nhau, kể cả trong lĩnh vực gia đình cũng nh trong thơng mại.
Chơng II
Tổng quan về công nghệ truyền không đồng
bộ ATM.
2.1- Các nguyên lý cơ bản của ATM
Theo khuyến nghị của ITU-T, ATM đợc chọn làm phơng thức truyền tải trong BISDN. ATM cung cấp dung lợng truyền dẫn linh hoạt và chung cho tất cả các loại
hình dịch vụ khác nhau do các đặc tính độc lập với tốc độ truyền dẫn và cấu trúc dữ
liệu của ứng dụng.
ATM là phơng thức truyền tải mang đặc tính chuyển mạch gói, sử dụng kỹ thuật
ghép kênh phân chia theo thời gian không đồng bộ bằng việc đóng gói dữ liệu vào
các tế bào. Tế bào gồm có trờng thông tin để mang thông tin của khách hàng và tiêu
đề mang các thông tin về mạng ví dụ nh thông tin định tuyến. Vì thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau đợc ghép thống kê trên cùng một đờng truyền nên thông tin trong
tiêu đề phải có nhiệm vụ phân biệt đợc các tế bào của các nguồn khác nhau.
Trờng thông tin đợc truyền trong suốt qua mạng, không bị xử lý. Các tế bào đợc
đảm bảo về trật tự truyền qua mạng.
ATM cũng là một kỹ thuật hớng liên kết, kết nối phải đợc thiết lập trớc khi truyền
dữ liệu. Một cuộc gọi băng rộng có thể là đa thành phần ví dụ thoại, video, số liệu,...
Mỗi thành phần là một kết nối riêng rẽ.
12
Đồ án tốt nghiệp
Mỗi một kết nối đợc cấp một băng thông theo yêu cầu trong điều kiện có thể. Quyết
định về kết nối đợc thực hiện thông qua thủ tục điều khiển chấp nhận kết nối
(CAC). Bên cạnh CAC còn nhiều quá trình xử lý khác nh điều khiển tham số sử
dụng để giám sát và xử lý kết nối.
2.2- ATM với mô hình tham chiếu B-ISDN
Mô hình tham chiếu B-ISDN đợc xây dựng ra dựa trên mô hình tham chiếu OSI và
các chuẩn ISDN. Tuy nhiên trong mô hình ATM ngời ta sử dụng khái niệm các lớp
(Layer) và các mặt phẳng (Plane) riêng rẽ cho từng chức năng riêng biệt nh chức
năng dành cho ngời sử dụng, chức năng điều khiển, quản lý mạng.
Mặt phẳng quản lý
Các lớp bậc cao
Lớp tương thích ATM
Quản lý mặt phẳng
Mặt phẳng
người sử dụng
Quản lý lớp
Mặt phẳng
điều khiển
Lớp ATM
Lớp vật lý
Hình 2.1 Mô hình giao thức B-ISDN
Mô hình B-ISDN gồm có ba mặt phẳng:
Mặt phẳng ngời sử dụng U-plane (User-plane): Có nhiệm vụ cung cấp các cơ chế
truyền các thông tin của ngời sử dụng, điều khiển luồng và điều khiển tắc nghẽn,
chống lỗi, phục hồi thông tin. Nó có cấu trúc phân lớp, mỗi lớp thực hiện một chức
năng riêng biệt liên quan tới việc cung cấp dịch vụ cho ngời sử dụng.
Mặt phẳng điều khiển C-plane (Control-plane): Mặt phẳng điều khiển cũng có cấu
trúc phân lớp. Mặt phẳng này có nhiệm vụ thực hiện chức năng điều khiển kết nối
(connection control) và điều khiển cuộc gọi (call control). Chúng thực hiện các chức
Page 13 of 131